Bất kỳ hoạt động có mục đích nào trong cuộc sống cũng đều phải dựa trên cơ sở nguyên tắc nhất định. Đây chính là tư tưởng và định hướng chủ đạo giúp các chủ thể thực hiện hiệu quả công việc trong một lĩnh vực cụ thể.
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc là gì?
Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng xuyên suốt toàn bộ hoặc một giai đoạn nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo.
Nguyên tắc là luận điểm gốc của học thuyết nào đó, tư tưởng chỉ đạo của quy tắc hoạt động hay là niềm tin, quan điểm đối với sự vật và chính quan điểm, niềm tin đó xác định quy tắc hành vi, đồng thời cũng có thể là nguyên lý cấu trúc hoạt động của bộ máy dụng cụ thiết bị nào đó.
Ngoài ra, nguyên tắc có thể là tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản được thể hiện xuyên suốt toàn bộ hoặc một giai đoạn nhất định đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo.
Nguyên tắc trong quy định pháp luật
Nguyên tắc của mỗi ngành luật là những tư tưởng chỉ đạo, xuyên suốt trong quá trình xây dựng và áp dụng của ngành luật đó. Nội dung của nguyên tắc là gì? trong mỗi ngành luật bất kỳ trong hệ thống pháp luật phụ thuộc vào đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó.
Đối với Luật hình sự:
Nếu đối tượng điều chỉnh của Bộ Luật hình sự Việt Nam là những quan hệ xã hội phát sinh giữa hai chủ thể quan trọng và có quyền, nghĩa vụ nhất định là Nhà nước và người phạm tội, thì nguyên tắc của luật hình sự phải bảo đảm quyền của Nhà nước và phản ánh bản chất của chế độ cũng như quyền lợi của người phạm tội.
Như vậy, nguyên tắc của luật hình sự là những tư tưởng chỉ đạo và các định hướng đường lối cho toàn bộ quá trình quy định tội phạm và hình phạt, áp dụng pháp luật hình sự trong thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử.
Đối với Luật dân sự:
Bộ Luật dân sự có đối tượng điều chỉnh bao gồm các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa tiền tệ, có đền bù giá trị tuân theo quy luật giá trị của nền kinh tế sản xuất hàng hóa và một số quan hệ nhân thân.
Chính đặc điểm đặc thù của nhóm quan hệ đó do luật dân sự điều chỉnh đã giúp cho nhà làm luật xác định rõ nguyên tắc dân sự.
Vậy, nguyên tắc đó là tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản được thể hiện trong pháp luật dân sự, đồng thời là việc giải thích và trong thực tiễn áp dụng thông qua một hay nhiều quy phạm hoặc chế định của nó.
Đối với Luật hành chính;
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước
+ Quan hệ phát sinh giữa các cơ quan hành chính trong việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước; Ví dụ: Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện ngay các biện pháp giãn cách xã hội nhằm khắc phục sự lây lan dịch bệnh Covid-19 trong cộng đồng.
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình cơ quan Nhà nước xây dựng, quản lý chế độ công tác nội bộ. Ví dụ: Chánh án
+ Quan hệ hình thành trong quá trình các cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền thực hiện một số hoạt động quản lý hành chính Nhà nước theo pháp luật quy định. Ví dụ: Đội cảnh sát cơ động được giao nhiệm vụ bảo vệ trật tự, an ninh trong quá trình diễn ra Hội nghị thượng đỉnh tại Hà Nội.
Do đó, xét trên góc độ Luật hành chính, nguyên tắc của ngành luật này là tổng thể các quy phạm pháp luật hành chính có nội dung là những định hướng chủ đạo, cơ bản làm cơ sở để tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước.
Nguyên tắc tiếng Anh là Rule (n).
Khái niệm nguyên tắc khi được dịch sang tiếng Anh sẽ như sau:
The principle is that a system of ideas and views exists throughout a certain period or the whole period and by how certain constraints will make each individual or organization follow.
The principle can be set by many subjects, applying vi implementation for each object in different scope and is set up at anytime, anywhere.
Các cụm từ có liên quan tới nguyên tắc tiếng Anh
Các cụm từ có liên quan tới nguyên tắc tiếng Anh là gì? cụ thể như sau:
– Quy tắc tiếng Anh là Rule (n)
– Phép tắc tiếng Anh là Rule (n)
– Quy định tiếng Anh là Regulations (n)
– Phương pháp tiếng Anh là Method (n)
– Chuẩn mực tiếng Anh là Standard (n)
– Quy luật tiếng Anh là Rules (n)
–
– Nguyên tắc suy đoán vô tội tiếng Anh là Principle of innocence (n)
– Nguyên tắc đòn bẩy tiếng Anh là Leverage principle (n)
Ví dụ cụ thể về sử dụng cụm từ nguyên tắc tiếng Anh
Một số ví dụ cụ thể có sử dụng cụm từ nguyên tắc tiếng Anh đó là:
– Nguyên tắc suy đoán vô tội là một trong những nguyên tắc thuộc loại hình tố tụng dựa trên việc lấy các giá trị bình đẳng, công bằng làm nền tảng; có vai trò là lá chắn quan trọng và hiệu quả cho việc bảo vệ, bảo đảm, thể hiện sự tôn trọng đối với quyền con người trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
Khái niệm “nguyên tắc vô tội” khi được dịch sang tiếng Anh sẽ là:
The principle of presumption of innocence is one of the principles of a type of proceedings based on the basis of equal values and fairness; Act as an important and effective shield for the protection, assurance, and expression of respect for human rights in the field of criminal proceedings.
– Anh ấy luôn tuân thủ theo những nguyên tắc mà mình đặt ra.
He always abides by the principles that he sets out.
2. Nguyên lý là gì?
Nguyên lý (principle) là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu, quan trọng, được coi là xuất phát điểm cho việc xây dựng những lý thuyết khác. Ví dụ, nguyên lý: thương mại làm cho mọi người đều có lợi được dùng làm xuất phát điểm cho việc xây dựng lý thuyết về lợi thế so sánh và thương mại quốc tế.
10 nguyên lý kinh tế học
Các nguyên lý của kinh tế học là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền kinh tế. Trên thực tế, hộ gia đình là một bộ phận nằm trong nền kinh tế; và hộ gia đình và nền kinh tế có rất nhiều điểm chung. Kinh tế học là bộ môn khoa học nghiên cứu phương thức xã hội quản lý nguồn lực khan hiếm của mình. Nó được đặt trên cơ sở của một số ý tưởng cơ bản chi phối hành vi cá nhân, sự tương tác giữa các cá nhân và nền kinh tế với tư cách một tổng thể – Các nhà kinh tế gọi chúng là các nguyên lý của kinh tế học – đây là các nguyên lý cơ bản của kinh tế học.
10 nguyên lý kinh tế học bao gồm:
-Con người ra quyết định như thế nào?
Nguyên lý 1: Con người đối mặt với sự đánh đổi
Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là thứ mà bạn phải từ bỏ để có được nó
Nguyên lý 3: Con người hành động hợp lý suy nghĩ tại điểm cận biên
Nguyên lý 4: Con người đáp lại các kích thích
-Con người tương tác với nhau như thế nào?
Nguyên lý 5: Thương mại làm cho mọi người đều có lợi
Nguyên lý 6: Thị trường thường là phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế
Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ cải thiện được kết cục thị trường
– Nền kinh tế với tư cách một tổng thể vận hành như thế nào?
Nguyên lý 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất của nước đó
Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền
Nguyên lý 10: Chính phủ đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
3. Mối quan hệ giữa nguyên lý và nguyên tắc:
Nguyên lý là những luận điểm xuất phát tư tưởng chủ đạo của một học thuyết lý luận mà tính chân lý của nó là hiển nhiên, tức không thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà học thuyết đó phản ánh. Nguyên lý được khái quát từ kết quả hoạt động thực tiễn-nhận thức lâu dài của con người. Nó vừa là cơ sở lý luận của học thuyết, vừa là công cụ tinh thần để nhận thức lý giải- tiên đốn và cải tạo thế giới.
Có hai loại nguyên lý: nguyên lý của khoa học công lý, tiền đề, quy luật nền tảng và nguyên lý của triết học.
Phép biện chứng duy vật có hai nguyên lý cơ bản. Đó là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển.
Nguyên tắc là những yêu cầu nền tảng đòi hỏi chủ thể phải tuân thủ đúng trình tự nhằm đạt được mục đích đề ra một cách tối ưu.
Mối liên hệ giữa nguyên lý và nguyên tắc:
– Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý thể hiện qua các nguyên tắc tương ứng. Nghĩa là cơ sở lý luận của các nguyên tắc là các nguyên lý: cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện và nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
Nguyên tắc là hệ thống những tư tưởng, quan điểm tồn tại xuyên suốt trong một hoặc toàn bộ giai đoạn nhất định và bằng cách thức, sự ràng buộc nào đó sẽ khiến mỗi cá nhân hay tổ chức phải tuân theo.
Ví dụ như là: nguyên tắc không được đi làm muộn, nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tập trung dân chủ, v.v …
Nguyên tắc thì có thể do nhiều chủ thể đặt ra, áp dụng thực hiện đối với từng đối tượng trong phạm vi khác nhau và được thiết lập ở mọi lúc mọi nơi.
Ví dụ như là:
– Nguyên tắc có thể do giáo viên chủ nhiệm đặt ra và áp dụng cho các học sinh trong lớp học, trong thời gian giáo viên này làm chủ nhiệm.
– Nguyên tắc có thể do bản thân chúng ta đặt ra và cũng áp dụng thực hiện cho chính bản thân mình.
– Ngoài ra, đối với một công ty thì nguyên tắc có thể do ban lãnh đạo (cụ thể là Giám đốc công ty) đưa ra và nhân viên trong công ty là những người có nghĩa vụ phải tuân theo.
Kết luận: Nguyên tắc là hệ thống tư tưởng xuyên suốt toàn bộ quá trình hoặc hệ thống nhất định, giúp cho việc định hướng và giải quyết được hiệu quả, đúng đắn. Việc xây dựng nguyên tắc tốt và chuẩn sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc quản ý và định hướng giải quyết công việc.