Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân ở Việt Nam

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai tại Việt Nam?

      Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, việc xác lập và duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đem lại nhiều lợi ích và phù hợp với đặc thù của nước ta. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu chung của toàn dân và được sử dụng phục vụ cho mục đích chung của toàn dân tộc, của nhân dân. Pháp luật ghi nhận nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc hiến định. Vậy pháp luật ghi nhận nguyên tắc này cụ thể như thế nào?

      I.CĂN CỨ PHÁP LÝ.

      –Hiến pháp 2013.

      –Luật đất đai năm 2013.

      1.Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân ở Việt Nam.

      Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý được ghi nhận tại Điều 53, 54 Hiến pháp 2013. như sau:

      “Điều 53. 

      Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. 

      Điều 54. 

      1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.

      2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.

      3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.

      4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”

       Điều 4 Luật đất đai năm 2013 khẳng định quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là người đại diện và thống nhất quản lý ghi nhận nội dung của nguyên tắc được thể hiện:

      “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

      Đất đai là một bộ phận quan trọng của lãnh thổ quốc gia Việt Nam, được hình thành, tồn tại và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã bỏ ra biết bao công sức khai phá, cải tạo đất, cũng như xương máu để gìn giữ từng tấc đất của quốc gia.

      Xem thêm:  Hướng dẫn thủ tục xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân

      Vì vậy, đất đai là thành quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể để cho một số người nào đó có quyền độc chiếm sở hữu nên đất đai phải thuộc sở hữu chung của toàn dân, không thể thuộc về bất cứ một cá nhân, tổ chức nào. Sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao động có điều kiện tiếp cận đất đai để tạo ra của cải và tạo ra cuộc sống ngày càng tốt hơn cho đời sống nhân dân nói chung riêng cũng như ổn định tình hình kinh tế-xã hội nói chung.

       Nhà nước với những đặc trưng vốn có của mình, là thiết chế trung tâm của hệ thống chính trị, là công cụ để nhân dân thực hiện quyền lực nhân dân dưới hình thức dân chủ đại diện, là chủ thể của quyền lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân; có sức mạnh cưỡng chế toàn diện, ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý các quá trình xã hội; thông qua pháp luật mà các chủ trương, chính sách của Nhà nước được triển khai một cách rộng rãi và thống nhất trên quy mô toàn xã hội. 

      Đảng và nhà nước ta luôn đề cao việc tiếp tục phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là phương hướng và mục tiêu bao trùm trong hoạt động xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Vì vậy, Nhà nước là thiết chế đại diện cho nhân dân (chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai ở nhà nước ta) thực hiện quyền chủ sở hữu đối với đất đai cũng là một phương diện để nhà nước ta tập trung đẩy mạnh các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, thực sự là của dân, do dân và vì dân.

      Nhà nước có chức năng thống nhất quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Vì vậy, Nhà nước cũng có chức năng thống nhất quản lý về đất đai. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu về đất đai tuy nhiên lại không trực tiếp sử dụng đất đai.

      nguyen-tac-dat-dai-thuoc-so-huu-toan-dan%281%29

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Với tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện các quyền năng sau:

      – Quyền định đoạt đối với đất đai, gồm có: Quyết định mục đích sử dụng đất (thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất); Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất; Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Định giá đất.

      – Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai, như: Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.

      Xem thêm:  Những tài sản thuộc đối tượng xác lập quyền sở hữu toàn dân

       – Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và quy định quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Các cá nhân, tổ chức không có quyền sở hữu đất mà chỉ có quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của các chủ thể này được xác lập do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng.

      Người có quyền sử dụng đất, tuy không có quyền sở hữu đối với đất nhưng trong những trường hợp nhất định cũng có các quyền năng như: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

      Với tư cách thống nhất quản lý nhà nước về đất đai, Nhà nước thực hiện các quyền năng sau:

      – Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;

      – Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;

      – Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

      – Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

      – Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

      – Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

      – Thống kê, kiểm kê đất đai;

      – Quản lý tài chính về đất đai;

      – Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;

      – Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; 

      – Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

      – Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;

      – Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

      Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai thông qua việc thực hiện của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Cụ thể như sau:

      – Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước;

      Xem thêm:  Phân biệt giữa khái niệm sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân

      – Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai.

      – Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương;

      – Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo phân cấp về thẩm quyền.

      Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được ghi nhận tại Điều 26 Luật đất đai năm 2013:

      1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

      2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

      3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

      4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

      5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      Hiếp pháp năm 2013 nói chung và Luật đất đai năm 2013 nói riêng ghi nhận rất cụ thể và chi tiết về nguyên tắc sở hữu toàn dân về đất đai, bảo đảm sở hữu toàn dân về đất  đai tạo ra cơ chế để người lao động có quyền hưởng lợi ích từ đất đai một cách có lợi hơn, công bằng hơn và bình đẳng hơn. Đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhà nước có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng, có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân ở Việt Nam thuộc chủ đề Sở hữu toàn dân, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn thủ tục xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân

      Hồ sơ cần chuẩn bị đối với từng loại tài sản ? Trình tự thủ tục thực hiện việc xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Những tài sản thuộc đối tượng xác lập quyền sở hữu toàn dân

      Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân? Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân là gì? Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai?

      Ruộng đất luôn là một tài sản rất quan trọng đối với người dân lao động của nước ta từ xưa đến nay, đặc biệt nước ta là một nước nông nghiệp. Chính vì vậy, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định pháp luật về đất đai và để đảm bảo lợi ích toàn dân, Hiến pháp đã quy định chế độ sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc sử dụng đất được điều chỉnh bởi Luật đất đai 2013

      Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai tại Việt Nam? Các nguyên tắc của Luật đất đai năm 2013? Các nguyên tắc về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện được quy định rất chặt chẽ trong Hiến pháp năm 2013. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

      Sở hữ toàn dân về tài sản là chế định được pháp luật nước ta ghi nhận khá sớm và trong nhiêu văn bản khác nhau. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc về vấn đề này. Dưới đây là giải đáp về vấn đề: Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

      ảnh chủ đề

      Phân tích chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân

      Sở hữu toàn dân là chế độ sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam. Bài viết dưới đây phân tích rõ và chủ thể cũng như khách thể của sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa khái niệm sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân

      Sở hữu là quan hệ xã hội, thông qua đó ta xác định được tài sản thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong xã hội. Vậy sở hữu toàn dân là gì? Sở hữu nhà nước là gì?

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta ra đời khi Hiến Pháp năm 1980 được ban hành dựa trên cơ sở lý luận về tính tất yếu khách quan của việc xã hội hóa đất đai. Đất đai là của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân. Vậy sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn thủ tục xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân

      Hồ sơ cần chuẩn bị đối với từng loại tài sản ? Trình tự thủ tục thực hiện việc xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Những tài sản thuộc đối tượng xác lập quyền sở hữu toàn dân

      Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân? Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân là gì? Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai?

      Ruộng đất luôn là một tài sản rất quan trọng đối với người dân lao động của nước ta từ xưa đến nay, đặc biệt nước ta là một nước nông nghiệp. Chính vì vậy, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định pháp luật về đất đai và để đảm bảo lợi ích toàn dân, Hiến pháp đã quy định chế độ sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc sử dụng đất được điều chỉnh bởi Luật đất đai 2013

      Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai tại Việt Nam? Các nguyên tắc của Luật đất đai năm 2013? Các nguyên tắc về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện được quy định rất chặt chẽ trong Hiến pháp năm 2013. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

      Sở hữ toàn dân về tài sản là chế định được pháp luật nước ta ghi nhận khá sớm và trong nhiêu văn bản khác nhau. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc về vấn đề này. Dưới đây là giải đáp về vấn đề: Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

      ảnh chủ đề

      Phân tích chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân

      Sở hữu toàn dân là chế độ sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam. Bài viết dưới đây phân tích rõ và chủ thể cũng như khách thể của sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa khái niệm sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân

      Sở hữu là quan hệ xã hội, thông qua đó ta xác định được tài sản thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong xã hội. Vậy sở hữu toàn dân là gì? Sở hữu nhà nước là gì?

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta ra đời khi Hiến Pháp năm 1980 được ban hành dựa trên cơ sở lý luận về tính tất yếu khách quan của việc xã hội hóa đất đai. Đất đai là của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân. Vậy sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Xem thêm

      Tags:

      Nguyên tắc sử dụng đất

      Sở hữu toàn dân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn thủ tục xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân

      Hồ sơ cần chuẩn bị đối với từng loại tài sản ? Trình tự thủ tục thực hiện việc xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Những tài sản thuộc đối tượng xác lập quyền sở hữu toàn dân

      Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân? Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân là gì? Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai?

      Ruộng đất luôn là một tài sản rất quan trọng đối với người dân lao động của nước ta từ xưa đến nay, đặc biệt nước ta là một nước nông nghiệp. Chính vì vậy, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định pháp luật về đất đai và để đảm bảo lợi ích toàn dân, Hiến pháp đã quy định chế độ sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc sử dụng đất được điều chỉnh bởi Luật đất đai 2013

      Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai tại Việt Nam? Các nguyên tắc của Luật đất đai năm 2013? Các nguyên tắc về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện được quy định rất chặt chẽ trong Hiến pháp năm 2013. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

      Sở hữ toàn dân về tài sản là chế định được pháp luật nước ta ghi nhận khá sớm và trong nhiêu văn bản khác nhau. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc về vấn đề này. Dưới đây là giải đáp về vấn đề: Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

      ảnh chủ đề

      Phân tích chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân

      Sở hữu toàn dân là chế độ sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam. Bài viết dưới đây phân tích rõ và chủ thể cũng như khách thể của sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa khái niệm sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân

      Sở hữu là quan hệ xã hội, thông qua đó ta xác định được tài sản thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong xã hội. Vậy sở hữu toàn dân là gì? Sở hữu nhà nước là gì?

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta ra đời khi Hiến Pháp năm 1980 được ban hành dựa trên cơ sở lý luận về tính tất yếu khách quan của việc xã hội hóa đất đai. Đất đai là của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân. Vậy sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ