Trong quá trình lao động, việc đảm bảo an toàn lao động được được xem là yếu tố hàng đầu. Vậy nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động:
- 2 2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động:
- 2.1 2.1. Quyền về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động:
- 2.2 2.2. Nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động:
- 2.3 2.3. Quyền về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động:
- 2.4 2.4. Nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động:
- 3 3. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động:
1. Nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động:
Theo quy định của pháp luật về Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có giải thích về An toàn lao động và Vệ sinh lao động, cụ thể tại khoản 2,3 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 giả thích như sau:
– An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm mục đích để bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
– Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây ra bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.
Căn cứ Điều 5 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, Điều này đã quy định Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động bao gồm các nguyên tắc sau:
– Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc ở trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
– Tuân thủ đầy đủ những biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động;
– Ưu tiên những biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động. Trong đó:
+ Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây ra tử vong cho con người trong quá trình lao động.
+ Yếu tố có hại là yếu tố gây ra bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.
– Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động:
Căn cứ Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, Điều này đã quy định quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động bao gồm:
2.1. Quyền về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động :
– Được bảo đảm những điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động;
– Được yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
– Được cung cấp thông tin đầy đủ về những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống;
– Được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
– Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
– Được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả những phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định có đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí những công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn sẽ được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ
– Chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã thực hiện xong khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo các quy định của pháp luật.
2.2. Nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động :
– Chấp hành nội quy, quy trình và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
– Tuân thủ những giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
– Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
– Sử dụng và bảo quản các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
– Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật mà gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc là khi mà có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.3. Quyền về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động:
– Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động;
– Được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động;
– Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
– Được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
– Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ đã quy định;
– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo các quy định của pháp luật.
2.4. Nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động:
– Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do chính mình thực hiện theo quy định của pháp luật;
– Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người mà có liên quan trong quá trình lao động;
– Thông báo với chính quyền địa phương để có các biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động.
3. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động:
3.1. Quyền về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động:
– Yêu cầu người lao động phải chấp hành những nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
– Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật những người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo các quy định của pháp luật;
– Huy động người lao động tham gia vào ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
3.2. Nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động:
– Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho những người lao động và những người có liên quan;
– Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
– Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
– Trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
– Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
– Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
– Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi mà đang có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
– Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
– Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
– Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;
– Phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
– Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo những tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
– Thống kê, báo cáo tình hình thực hiện về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
– Chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
– Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng về kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.