Cho thuê nhà là một hình thức kinh doanh càng ngày phát triển trong cuộc sống hiện nay. Bên thuê và bên cho thuê nhà phải thoả thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên trước khi giao kết hợp đồng thuê nhà. Việc cho thuê nhà theo quy định pháp luật hiện nay phải đóng một số khoản thuế nhất định. Nghĩa vụ nộp thuế khi cho thuê nhà thuộc về bên nào? Người thuê nhà có phải đóng thuế thay cho chủ nhà không?
Mục lục bài viết
1. Người thuê nhà có phải đóng thuế thay cho chủ nhà không?
Tại Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC có quy định tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
– Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
– Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
– Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc là không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, khoản bồi thường khác cho hộ khoán;
– Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của các nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ những sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo đúng thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
– Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, thực hiện nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;
– Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo các quy định của pháp luật dân sự.
Như vậy, theo quy định trên người thuê nhà hoàn toàn có thể thực hiện việc đóng thuế thay cho chủ nhà căn cứ vào sự thỏa thuận của hai bên (bên thuê và bên cho thuê) nếu trong trường hợp:
– Tổ chức thuê nhà của cá nhân mà trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận bên đi thuê nhà là người nộp thuế;
– Cá nhân thuê nhà của cá nhân và có văn bản ủy quyền của bên cá nhân cho thuê ủy quyền cho cá nhân đi thuê thực hiện khai thuế, nộp thuế.
2. Trình tự, thủ tục người thuê nhà đóng thuế thay cho chủ nhà:
2.1. Hồ sơ khai thuế:
– Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp tổ chức thuê nhà của cá nhân mà trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận bên đi thuê nhà là người nộp thuế:
+ Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê nhà (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê nhà trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS được ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân với hộ kinh doanh;
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê nhà (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê nhà) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân với hộ kinh doanh;
+ Bản sao hợp đồng thuê nhà,
Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của các bản sao so với bản chính.
– Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân đóng thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo các quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
2.2. Nộp hồ sơ:
– Đối với trường hợp tổ chức thuê nhà của cá nhân mà trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận bên đi thuê nhà là người nộp thuế thì người đóng thuế thay nộp hồ sơ tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có nhà cho thuê khai;
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo đúng quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
2.3. Thời hạn nộp hồ sơ:
– Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý:
+ Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp là nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất sẽ là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay;
+ Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp là nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất sẽ là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý có phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
– Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất sẽ là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán;
– Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay thực hiện nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày mà kết thúc năm dương lịch.
2.4. Thời hạn nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế chính là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
3. Những lưu ý khi người thuê nhà đóng thuế thay cho chủ nhà:
Khi người thuê nhà đóng thuế thay cho chủ nhà, lúc khai thuế cần lưu ý những vấn đề sau:
– Trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế”;
– Người khai ký, ghi rõ họ tên;
– Sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định;
– Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
4. Người thuê nhà phải đóng thuế thay cho chủ nhà những loại thuế nào:
Khi người thuê nhà thực hiện đóng thuế thay cho chủ nhà thì sẽ phải đóng những loại thuế mà chủ nhà sẽ phải thực hiện nghĩa vụ đóng cho cơ quan nhà nước, bao gồm những loại thuế sau:
– Lệ phí môn bài:
Được điều chỉnh tại khoản 7 Điều 2 của
Cá nhân khi thực hiện cho thuê nhà mà có doanh thu hằng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì sẽ được miễn lệ phí môn bài (theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP). Như vậy, chỉ những cá nhân nào cho thuê nhà mà có doanh thu trên 100 triệu đồng thì mới phải nộp lệ phí môn bài.
– Thuế giá trị gia tăng:
Cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà là hoạt động cho thuê tài sản phải chịu thuế giá trị gia tăng theo đúng sự điều chỉnh của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì thuộc vào các trường hợp chịu thuế giá trị gia tăng.
Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục các ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, theo đó thì mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%.
Như vậy, số thuế giá trị gia tăng mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%
– Thuế thu nhập cá nhân:
Cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà là hoạt động cho thuê tài sản khi phát sinh thu nhập thì sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân, chịu theo sự điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân thực hiện cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì thuộc trong các trường hợp chịu thuế thu nhập cá nhân.
Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục các ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được đính kèm tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC, theo đó thì mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%.
Như vậy, số thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp được tính như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân với hộ kinh doanh;
– Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.