Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm có những ai?
Mục lục bài viết
1. Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?
Căn cứ Điều 9 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về các Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN quy định về các khoản giảm trừ, Điều này có quy định các khoản giảm trừ như sau:
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu như người nộp thuế đã đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế.
– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho chính người phụ thuộc và sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với những người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này đã có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì sẽ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện việc quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với những người phụ thuộc khác thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, nếu quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trong trường hợp có nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
– Người phụ thuộc bao gồm có:
+ Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm có:
++ Con dưới 18 tuổi (phải tính đủ theo tháng).
++ Con mà từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
++ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả là người con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 cho đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả những nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Vợ hoặc là chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của những người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng được điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
++ Anh ruột, chị ruột, em ruột của chính người nộp thuế.
++ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của chính người nộp thuế.
++ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm có: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
++ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo các quy định của pháp luật.
– Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1 Điều này là những người mà thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh mà không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những người sau:
+ Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm có:
++ Con dưới 18 tuổi (phải tính đủ theo tháng).
++ Con mà từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
++ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả là người con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 cho đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả những nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Vợ hoặc là chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của những người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng được điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
++ Anh ruột, chị ruột, em ruột của chính người nộp thuế.
++ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của chính người nộp thuế.
++ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm có: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
++ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo các quy định của pháp luật.
– Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1 Điều này là những người mà thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh mà không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
2. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
2.1. Đối với con:
– Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc là Căn cước công dân (nếu có).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm có:
+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc là Căn cước công dân (nếu có).
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo các quy định của pháp luật về người khuyết tật.
+ Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm có:
+ Bản chụp của Giấy khai sinh.
+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc là giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại những trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
– Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu ở trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp của quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định về việc công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
2.2. Đối với vợ hoặc chồng:
Hồ sơ chứng minh gồm có:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc là Căn cước công dân.
– Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin ở trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do chính cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu ở trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp của Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với những người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với những người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
2.3. Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ:
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc là cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc là Căn cước công dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp của Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin ở trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc là giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định về việc công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần phải có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp của Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với những người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với những người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN.
THAM KHẢO THÊM: