Trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam là một hình thức xử phạt vi phạm hành chính khi cá nhân thực hiện hành vi vi phạm nhất định. Cơ quan có thể áp dụng hình thức này có thể là xử phạt bổ sung hoặc là hình thức xử phạt chính. Vậy người nước ngoài vi phạm hành chính bị trục xuất không?
Mục lục bài viết
1. Người nước ngoài vi phạm hành chính bị trục xuất không?
Theo pháp luật hiện hành thì trục xuất là một trong những hình thức xử phạt vi phạm hành chính, hình thức này không chỉ được áp dụng đối với cá nhân là công dân Việt Nam mà còn áp dụng với cả người nước ngoài nếu có hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực luật định phải bị trục suất. Khi bị áp dụng hình thức này thì cá nhân sẽ phải xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện tại, có 3 trường hợp phổ biến dẫn đến hình thức xử phạt này áp dụng đối với người nước ngoài ở Việt Nam, cụ thể:
Trường hợp 1: Khi cá nhân nhập cảnh vào nước ta mà phạm tội hình sự:
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định về trục xuất cụ thể như sau:
+ Cá nhân khi bị trục xuất thì hình thức này mang tính bắt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Hiện tại, Trục xuất được Tòa án có thể được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể;
Trường hợp 2: Khi cá nhân là người nước ngoài có vi phạm hành chính và bị xử phạt:
Căn cứ theo Điều 27 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính có ghi nhạn chế định liên quan đến trục xuất như sau:
+ Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
Theo đó, Đối tượng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất là Cá nhân là người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì tùy theo mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức bị xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 27 Văn bản hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất được quy định là: Cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5, khoản 7 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp 3: Khi người nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động tại Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 153
+ Điều kiện tiên quyết để người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam không phải tình độ chuyên môn mà là tuân thủ quy định về việc được cấp giấy phép lao động hợp pháp nên khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thì cá nhân này phải xuất trình giấy phép lao động. Còn trong trường hợp không xuất trình được thì sẽ bị xử lý theo luật định;
+ Cách xử lý khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
+ Bên cạnh đó, trách nhiệm của Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình cũng được nhắc đến, cá nhân tổ chức vi phạm này để người nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Với quy định nêu trên thì người nước ngoài nếu có hành vi vi phạm hành chính thuộc một trong những trường hợp sẽ bị trục suất về nước. Những hành vi vi phạm có thể sẽ bị trục xuất chỉ khi thực hiện ở phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Pháp luật quy định thế nào về quyền và nghĩa vụ của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất:
Cá nhân đã bị áp dụng hình thức xử phạt là trục xuất thì bên cạnh việc được đảm bảo những quyền cơ bản thì vẫn phải tuâ thủ những nghĩa vụ là pháp luật Việt Nam quy định. Hiện đang được ghi nhận tại Điều 7 Nghị định 142/2021/NĐ-CP:
– Người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có quyền:
+ Trước khi bị áp dụng hoàn toàn có quyền được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định trục xuất chậm nhất 48 giờ trước khi thi hành;
+ Có thể thực hiện hoạt động như yêu cầu có người phiên dịch khi làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền;
+ Bảo đảm về các chế độ của người nước ngoài tại Việt Nam như chế độ quy định tại Nghị định số 65/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2020 quy định về tổ chức và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh;
+ Những tài sản được người nước ngoài sở hữu hợp pháp trong khi đang sinh sống tại Việt nam thì vẫn được mang theo tài sản hợp pháp của mình ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
+ Có thể tiến hành việc khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
– Nghĩa vụ của người bị trục xuất:
+ Cần nghiêm túc thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc xuất trình giấy tờ tùy thân;
+ Trong suốt thời gian chuẩn bị thi hành hình thức xử phạt thì cũng cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của cơ quan Công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
+ Nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Cuối cùng, hợp tác để hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
3. Người nước ngoài bị trục xuất có được nhập cảnh lại Việt Nam không?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có quy định các trường hợp chưa cho nhập cảnh như sau:
– Theo quy định thì cá nhân muốn nhập cảnh vào Việt nam thì cần đảm bảo được các điều kiện thì mới được chấp thuận nên việc soi chiếu những điều kiện của người nước ngoài mà đảm bảo các yếu tố tại khoản 1 Điều 20 của Luật này thì bị từ chối nhập cảnh;
– Liên quan đến độ tuổi người nhập cảnh: Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng;
– Nếu có phát hiện ra hành vi giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú;
– Về vấn đề sức khỏe thì người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
– Đối với trường hợp bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực;
– Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
– Hoặc vì lý do phòng, chống dịch bệnh thì có thể từ chối nhập cảnh; những lý do thiên tai; Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, người nước ngoài bị trục xuất khỏi Việt Nam hoàn toàn có thể được nhập cảnh trở lại nhưng phải thỏa mãn các điều kiện và không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh. Người nước ngoài bị trục xuất trong chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực thì sẽ không được quay lại Việt Nam.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Hình sự 2015;
– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính;
– Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
THAM KHẢO THÊM: