Thực tế hiện nay, xu thế hội nhập ngày càng phát triển, các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau như: hình thức góp vốn, mua cổ phần, thành lập tổ chức kinh tế, mua phần vốn góp, thực hiện dự án đầu tư ... Vậy người nước ngoài có được quyền mua lại 100% cổ phần hay không?
Mục lục bài viết
1. Người nước ngoài được mua lại 100% cổ phần không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp. Theo đó:
– Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế bắt buộc phải đáp ứng được các điều kiện nhất định, thực hiện thủ tục thay đổi thành viên và thay đổi cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình kinh tế nhất định;
– Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, đăng ký mua cổ phần, mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, thay đổi cổ đông nếu thuộc một trong những trường hợp cơ bản sau đây:
+ Việc góp vốn, việc mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại các tổ chức kinh tế kinh doanh ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài;
+ Việc góp vốn, việc mua cổ phần, mua phần vốn góp tại các doanh nghiệp dẫn đến việc các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế được quy định cụ thể tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 23 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của các tổ chức kinh tế trong những trường hợp cơ bản sau: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của các nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 50% hoặc bằng 50%, tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của các nhà đầu tư nước ngoài khi các nhà đầu tư đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong các tổ chức kinh tế;
+ Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế có giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất tại các đảo, tại các xã biên giới, tại các khu vực ven biển, khu vực khác có ảnh hưởng đến nền quốc phòng an ninh.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về ngành nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, điều kiện tiếp cận thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài được quy định cụ thể tại Danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
– Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của các nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức kinh tế;
– Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài;
– Năng lực của các nhà đầu tư, đối tác tham gia vào quá trình thực hiện dự án đầu tư;
– Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật, theo nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền đó là Quốc hội, theo pháp lệnh hoặc nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết của Chính phủ và các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo đó thì có thể nói, một trong những điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện thủ tục góp vốn, mua cổ phần và doanh nghiệp Việt Nam là cần phải đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Đối chiếu với quy định tại khoản 10 Điều 17 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, có quy định cụ thể về vấn đề hạn chế tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo đó:
– Trong trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế, đồng thời các nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của một điều ước hoặc nhiều điều ước quốc tế trong lĩnh vực đầu tư, thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức kinh tế đó không được phép vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định cụ thể về tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành nghề nhất định;
– Trong trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài cùng thuộc một quốc gia, cùng thuộc một vùng lãnh thổ thực hiện thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế Việt Nam, thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài đó sẽ không được phép vượt quá tỷ lệ sở hữu được quy định cụ thể tại các điều ước quốc tế trong lĩnh vực đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư thuộc khu vực đó;
– Đối với loại hình công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trong trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài thì sẽ được thực hiện theo quy định đó. Cụ thể, đối với loại hình công ty đại chúng thì tỷ lệ sở hữu vốn đối với các nhà đầu tư nước ngoài là 50%. Bên cạnh đó, tỷ lệ sở hữu đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán lên tới 100% căn cứ theo quy định tại Điều 77 của Luật chứng khoán năm 2019.
Theo đó thì có thể nói, việc mua 100% cổ phần dẫn tới trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài nắm 100% vốn điều lệ trong công ty không thuộc trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm.
Theo đó, người nước ngoài hoàn toàn có quyền được mua lại 100% cổ phần trong công ty, điều này phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Tuy nhiên sau khi các nhà đầu tư nước ngoài mua lại 100% cổ phần trong công ty, thì các tổ chức kinh tế cần phải thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thay đổi thành viên tại các cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Thủ tục đối với nhà đầu tư nước ngoài mua lại 100% cổ phần:
Quy trình để các nhà đầu tư nước ngoài mua lại 100% cổ phần trong doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Bước 1: Các nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua lại 100% cổ phần doanh nghiệp Việt Nam sẽ chuẩn bị hồ sơ để nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các nhà đầu tư cần phải nộp hồ sơ về cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính, cụ thể trong trường hợp này được xác định là Phòng Đầu tư thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Phòng đầu tư sẽ xem xét hồ sơ, trong trường hợp nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ thì sẽ tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ thì sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Phòng đầu tư xem xét các điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài, sau đó thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư trong khoảng thời gian 15 ngày được tính kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp nhận thấy các nhà đầu tư nước ngoài không đáp ứng đầy đủ điều kiện, Sở kế hoạch và đầu tư cần phải thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do chính đáng.
Bước 4: Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục góp vốn, người chuyển nhượng sẽ kê khai nộp thuế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp nhận, các tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần cần phải thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thay đổi thành viên tại cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng với từng loại hình của tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là cổ đông, thành viên của các tổ chức kinh tế sẽ được xác lập sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, thay đổi cổ đông.
3. Quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp. Theo đó:
– Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế khác;
– Việc các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Đáp ứng được điều kiện tiếp cận thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022;
+ Cần phải đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật;
+ Quy định của pháp luật về đất đai, về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, đáp ứng điều kiện sử dụng đất tại các đảo, các khu vực biên giới, các khu vực ven biển.
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện thủ tục góp vốn trên lãnh thổ Việt Nam, cần phải đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường, điều kiện về quốc tịch nhà đầu tư, tỷ lệ phần trăm góp vốn, mục tiêu và ngành nghề kinh doanh …
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
– Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.
THAM KHẢO THÊM: