Trên thực tế hiện nay, mỗi năm có rất nhiều người tử vong do mắc các loại bệnh truyền nhiễm, lịch sử nhân loại chúng ta đã từng chứng kiến nhiều loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như đậu mùa, lao, cúm ... gây đến nhiều cái chết thảm khốc cho con người. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì người mắc bệnh truyền nhiễm có bị hoãn xuất cảnh hay không?
Mục lục bài viết
1. Người mắc bệnh truyền nhiễm có bị hoãn xuất cảnh không?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có liệt kê các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Bao gồm:
– Các bị can/bị cáo theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố tuy nhiên thông qua quá trình điều tra xác minh có đầy đủ căn cứ xác định người đó bị tình nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần phải ngay lập tức ngăn chặn để tránh trường hợp người đó bỏ trốn hoặc có hành vi tiêu hủy chứng cứ căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
– Các cá nhân được xác định là người hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, những đối tượng được xác định là người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đang trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật thi hành án hình sự;
– Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của người đó đối với nhà nước, đối với cơ quan tổ chức, đối với cá nhân trong xã hội, đồng thời quá trình xuất nhập cảnh của họ hoàn toàn có thể ảnh hưởng tới quá trình giải quyết vụ án của cơ quan có thẩm quyền, lợi ích của nhà nước, quyền lợi hợp pháp của các cơ quan và tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội/để đảm bảo cho quá trình thi hành án;
– Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của tổ chức đảng có nghĩa vụ thi hành bản án/thi hành quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, nếu nhận thấy có đầy đủ căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ hoàn toàn ảnh hưởng tới lợi ích của nhà nước, quyền lợi hợp pháp của cơ quan tổ chức và các cá nhân trong xã hội hoặc để đảm bảo cho quá trình thi hành án;
– Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của các công ty đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư tại nước ngoài, người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho các tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và đồng thời nhận thấy cần phải ngay lập tức ngăn chặn người đó bỏ trốn;
– Người bị thanh tra, người bị kiểm tra, xác minh có đầy đủ căn cứ cho rằng người đó thực hiện hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhận thấy cần phải áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc người đó bỏ trốn;
– Người đang bị mắc các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan, có khả năng truyền nhiễm, nhận thấy cần phải ngăn chặn ngay lập tức để tránh trường hợp lây lan dịch bệnh, truyền nhiễm cho cộng đồng, ngoại trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh;
– Người được các cơ quan chức năng cho rằng việc xuất cảnh hoàn toàn có thể ảnh hưởng tới quốc phòng an ninh quốc gia.
Tóm lại, người đang mắc bệnh truyền nhiễm sẽ thuộc một trong những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, ngoại trừ trường hợp phía nước ngoài cho phép nhập cảnh đối với người đang mắc dịch bệnh truyền nhiễm lây lan đó (căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023).
2. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với người mắc bệnh truyền nhiễm?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, bộ trưởng Bộ y tế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người bị mắc bệnh truyền nhiễm. Theo điều luật phân tích nêu trên, người đang mắc bệnh truyền nhiễm thuộc một trong những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn hoặc hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Theo đó:
– Bộ trưởng Bộ y tế là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp được quy định tại khoản 8 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023;
– Bộ trưởng Bộ quốc phòng, bộ trưởng Bộ công an là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp được quy định tại khoản 9 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023.
Theo đó thì có thể nói, bộ trưởng Bộ y tế là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp người được xác định là đang bị mắc các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan, các loại dịch bệnh truyền nhiễm và xét thấy cần phải ngăn chặn ngay trong cộng đồng. Vì vậy, bộ trưởng Bộ y tế sẽ có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người đang mắc bệnh truyền nhiễm.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người mắc bệnh truyền nhiễm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh. Theo đó:
– Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh và gia hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân sẽ được thực hiện theo quy định như sau:
+ Đối với trường hợp thuộc khoản 1 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
+ Đối với trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 5 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ kết thúc khi người vi phạm hoặc người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án/chấp hành xong quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được xác định không vượt quá 12 tháng và có thể gia hạn, tuy nhiên mỗi lần gia hạn không vượt quá 12 tháng tiếp theo;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 8 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp này sẽ không vượt quá 06 tháng, có thể thực hiện thủ tục gia hạn, tuy nhiên mỗi lần gia hạn sẽ không vượt quá 06 tháng tiếp theo;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 9 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được tính đến khi không còn ảnh hưởng tới nền quốc phòng an ninh quốc gia theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền đó là bộ trưởng Bộ công an, bộ trưởng Bộ quốc phòng.
– Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thì sẽ đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Theo đó, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với những người đang mắc bệnh truyền nhiễm được xác định là không vượt quá 06 tháng, có thể thực hiện thủ tục gia hạn, tuy nhiên mỗi lần gia hạn sẽ không được vượt quá 06 tháng tiếp theo.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: