Quyền lập di chúc của cá nhân. Điều kiện để di chúc hợp pháp. Người mắc bệnh hiểm nghèo có được lập di chúc không?
Người mắc bệnh hiểm nghèo có được lập di chúc không? Các hình thức lập di chúc theo quy định pháp luật.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 647 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về Người lập di chúc:
“1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”.
Như vậy, người đã thành niên mắc bệnh hiểm nghèo nhưng vẫn tỉnh táo, minh mẫn, vẫn làm chủ được hành vi của mình thì hoàn toàn có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết.
Về hình thức của di chúc được quy định tại Điều 649 “Bộ luật dân sự 2015”, quy định di chúc có hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng.
Ngoài ra, để Di chúc được xác định là hợp pháp thì phải tuân theo các quy định tại Điều 652 “Bộ luật dân sự 2015” về Di chúc hợp pháp như sau:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.
Tại Điều 653 Bộ Luật này cũng quy định về nội dung của di chúc. Theo đó, di chúc bằng văn bản phải ghi rõ những nội dung sau đây: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản và nơi để lại di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Khi lập di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Tại Điều 655 Bộ Luật này cũng quy định di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Theo đó người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc, đồng thời di chúc phải có đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều 653 như đã nêu trên.
Trong trường hợp người muốn lập di chúc không thể tự tay viết được bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, di chúc cũng phải có đầy đủ các nội dung nêu trên và phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Pháp luật quy định người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự không được làm chứng cho việc lập di chúc.
>>> Luật sư
Ngoài ra, người lập di chúc có thể lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 658 Bộ Luật này hoặc mời công chứng viên đến lập di chúc tại nhà hoặc tại bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Về di chúc miệng, pháp luật quy định trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.