Bà tôi 87 tuổi không còn minh mẫn, không biết chữ, khi lập di chúc có cần người làm chứng không? Ai được quyền làm chứng? Di chúc có hợp pháp không? Xin chân thành cảm ơn.
Tóm tắt câu hỏi:
Bà tôi 87 tuổi không còn minh mẫn, không biết chữ, khi lập di chúc có cần người làm chứng không? Ai được quyền làm chứng? Di chúc có hợp pháp không? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo đó, di chúc bản chất là việc thể hiện ý chí của cá nhân nên nó được hình thành dựa trên cơ sở ý chí đơn phương của người để lại di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ chủ thể nào khác. Qua việc lập di chúc, cá nhân có ý định xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế với quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ di sản của mình cho người đã được xác định trong di chúc. Việc xác định này không dựa trên việc người nhận di sản thừa kế chắc chắn sẽ nhận phần di sản được giao trong di chúc mà chỉ là ý chí đơn phương của người lập di chúc.
Di chúc với vai trò là một trong những căn cứ để xác định việc chuyển dịch tài sản của người chết sang cho những người khác.
Với ý nghĩa nêu trên thì di chúc hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Cơ sở pháp lý:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo đó, một trong những điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng, bắt buộc để di chúc hợp pháp đó là người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Theo khách hàng trình bày thì Bà của khách hàng 87 tuổi không còn minh mẫn, không biết chữ. Chính vì vậy, di chúc do Bà khách hàng lập sẽ không được coi là hợp pháp.
Đối với người không biết chữ hoặc của người bị hạn chế về thể chất phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Bà của khách hàng chỉ có thể lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng nếu bà của khách hàng minh mẫn, sáng suốt.
Về quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Theo đó, người lập di chúc có thể tự lựa chọn và mời người làm chứng đến làm chứng cho việc lập di chúc của mình, người làm chứng không được là những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, cũng không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc, và người làm chứng cũng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.