Hiện nay, tình trạng lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh con xảy ra khá phổ biến, vậy, trong trường hợp này, người lao động có được tự làm hồ sơ nhận chế độ thai sản không? Dưới đây là những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề về chế độ hưởng thai sản của người lao động.
Mục lục bài viết
1. Người lao động tự làm hồ sơ hưởng thai sản được không?
Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bổ sung 2019 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản có quy định như sau:
– Trong thời hạn được xác định là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
– Đối với trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn được xác định là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trách nhiệm để giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
+ Trong thời hạn được xác định là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
+ Trong thời hạn được xác định là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
– Trong trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không tiến hành giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Dẫn chiếu theo quy định thì trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì sẽ tiến hành nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo đó, trường hợp người lao động tự làm hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cơ quan bảo hiểm xã hội để nhận
Như vậy, trừ trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con nuôi, thì trách nhiệm làm
Trong thời hạn được xác định 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm phải nộp hồ sơ hưởng
Trong thời hạn được xác định 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì hồ sơ nhận thai sản và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Do đó người lao động vẫn có thể tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm.
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm những gì?
Căn cứ theo quy định Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bổ sung 2019 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
– Hồ sơ để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
+ Giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con (Bản sao)
+ Giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết (Bản sao)
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe của người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
+ Trích sao về hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải được nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm có:
– Bản sao của giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Bản sao của giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng của người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Trích sao về hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải được nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
3. Lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản khi mang thai ở tháng thứ mấy?
Căn cứ theo quy định Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bổ sung 2019 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con được xác định là 06 tháng. Đối với trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Thời gian được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
– Hiện nay thì pháp luật không quy định cụ thể lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản khi mang thai ở tháng thứ mấy.
Tuy nhiên, pháp luật vẫn có quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp lao động nữ sinh con là trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
4. Thời hạn giải quyết chế độ dưỡng sức sau khi sinh là bao lâu?
Dựa theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy trình về việc giải quyết đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm giải quyết và chi trả chế độ bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Thời hạn thực hiện giải quyết và chi trả
+ Đối với trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Thời gian được quy định tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
+ Đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Thì thời gian được quy định làối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Như vậy, căn cứ theo quy định vừa nêu trên thì thời hạn giải quyết chế độ dưỡng sức sau khi sinh quy định như sau:
– Nếu trường hợp là đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Thì thời gian tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
– Nếu trường hợp là người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội: Thì thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bổ sung 2019.
THAM KHẢO THÊM: