Người lao động muốn chấm dứt hợp đồng vì công ty không có việc. Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người sử dụng lao động không bố trí được công việc.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm ở công ty may tư nhân gần 2 năm. Lúc trước nghỉ chờ việc tôi được hưởng 50 hay 70% lương (không nhớ rõ). Nhưng sau này công ty hết hàng cho nghỉ chờ việc lại trừ vào phép năm. Theo quy định của công ty là sẽ chốt lương ngày 30 hay 31 tây và 15 tây phát lương nhưng do công ty không có hàng nên cho công nhân nghĩ chờ việc đến 17 tây vào lãnh lương và được thông báo là tiếp tục nghĩ chờ việc. Khi nào có hàng công ty sẽ liên lạc cho công nhân vào làm và nói là sẽ tính lương chờ việc cho công nhân đến hết ngày 17 tây, còn giờ ai muốn nghĩ thì sẽ cho nghĩ ngay và phát giấy hẹn lương. Tôi ở lại và tuần nào cũng vào công ty làm 1-2 ngày. Thấy cả tháng rồi công ty vẫn không hoạt động đều lại nên mới cùng vài người xin đơn nghỉ nhưng công ty lại bảo chúng tôi làm ngày nào tính ngày đó không có lương chờ việc, ai tiếp tục ở lại với công ty mới có lương chờ việc. Vậy cho hỏi trong các trường hợp sau thì ai đúng ai sai và phải làm sao : ...Nếu chưa đủ tuổi lao động và không kí hợp đồng với công ty ...Nếu đủ tuổi và không kí hợp đồng với công ty ...Nếu đủ tuổi và có kí hợp đồng với công ty ...Nếu đủ tuổi, có kí hợp đồng với công ty và có bảo hiểm ...Nếu đủ tuổi, có kí hợp đồng với công ty và làm thống kê (do chúng tôi muốn xin nghỉ ngay vì dù sao vài ngày nữa công ty cũng không có hàng) Xin chân thành cảm ơn..
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Như bạn trình bày, nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng với công ty khi công ty không có việc làm sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn , hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;”
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải đảm bảo về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”:
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;”
– Ít nhất 3 ngày đối với trường hợp không được bố trí công việc theo đúng nội dung công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng; không được trả lương đầy đủ; bị ngược đãi, quấy rối; bị ốm đau dài ngày phải điều trị liên tục từ 90 ngày trở lên.
– Ít nhất 30 ngày đối với
Việc bạn không muốn tiếp tục làm việc ở công ty theo hướng chờ việc và được trả lương chờ việc, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty. Khi đơn phương chấm dứt, bạn phải đảm bảo thời gian báo trước với công ty tương ứng với từng loại hợp đồng mà bạn ký kết với Công ty.
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Cụ thể như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10, Điều 36 của bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Tùy từng thời gian đã ký kết hợp đồng với công ty, mức trợ cấp thôi việc sẽ tương ứng khi cứ đủ 12 tháng làm việc tại công ty được hỗ trợ 0,5 tháng tiền tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp