Căn cứ xác định quyền lợi của người lao động bị sa thải? Các trường hợp người lao động bị sa thải? Các quyền lợi, chế độ người lao động vẫn được hưởng khi bị sa thải? Các quyền lợi, chế độ người lao động không được hưởng khi bị sa thải?
Sa thải là hậu quả pháp lý nặng nề nhất mà người lao động có thể phải gánh chịu khi tham gia quan hệ lao động với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, việc người lao động bị sa thải không tước bỏ mọi quyền lợi mà người lao động được hưởng. Vậy cụ thể người lao động khi bị sa thải có thể được hưởng những khoản trợ cấp và chế độ như thế nào để có thể đảm bảo cuộc sống ngay sau khi bị sa thải?
Mục lục bài viết
- 1 1. Căn cứ pháp lý xác định quyền lợi của người lao động bị sa thải:
- 2 2. Các trường hợp người lao động bị sa thải:
- 3 3. Các quyền lợi, chế độ người lao động vẫn được hưởng khi bị sa thải:
- 3.1 3.1. Được thanh toán tiền lương, thưởng tính đến ngày bắt đầu nghỉ việc:
- 3.2 3.2. Người lao động được quyền yêu cầu người sử dụng lao động hoàn tất các thủ tục và hoàn trả lại các giấy tờ liên quan đến người lao động, cụ thể:
- 3.3 3.3. Được thanh toán những ngày chưa nghỉ hằng năm:
- 3.4 3.4. Trợ cấp thất nghiệp:
- 4 4. Các quyền lợi, chế độ người lao động không được hưởng khi bị sa thải:
1. Căn cứ pháp lý xác định quyền lợi của người lao động bị sa thải:
– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
2. Các trường hợp người lao động bị sa thải:
Theo quy định tại Điều 125
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động,
– Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động
– Người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
3. Các quyền lợi, chế độ người lao động vẫn được hưởng khi bị sa thải:
3.1. Được thanh toán tiền lương, thưởng tính đến ngày bắt đầu nghỉ việc:
Căn cứ Điều 48
– Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt
– Người sử dụng lao động phải ưu tiên thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động kể cả trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3.2. Người lao động được quyền yêu cầu người sử dụng lao động hoàn tất các thủ tục và hoàn trả lại các giấy tờ liên quan đến người lao động, cụ thể:
– Yêu cầu hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
– Yêu cầu Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
3.3. Được thanh toán những ngày chưa nghỉ hằng năm:
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ”.
Pháp luật quy định người lao động có quyền được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương trong những ngày đó. Vì vậy, trong trường hợp người lao động bị mất việc làm mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được thanh toán bằng tiền mặt đối với những ngày này.
3.4. Trợ cấp thất nghiệp:
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động khi có đủ các điều kiện sau thì có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với loại
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Từ các căn cứ trên, có thể thấy rằng pháp luật không loại trừ trường hợp sa thải khi liệt kê các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi người lao động bị sa thải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp như những trường hợp khác.
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng: 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp: tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Các quyền lợi, chế độ người lao động không được hưởng khi bị sa thải:
4.1. Người lao động bị sa thải không được nhận trợ cấp thôi việc:
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận trợ cấp thôi việc:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật.
Như vậy, trường hợp người lao động bị sa thải không phải là trường hợp được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc.
4.2. Người lao động bị sa thải không được nhận trợ cấp mất việc làm:
Chỉ trong các trường hợp sau đây, khi người lao động bị người sử dụng lao động cho thôi việc trong các trường hợp sau mới được hưởng trợ cấp mất việc làm:
– Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ, bao gồm:
+ Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
+ Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
+ Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
– Trường hợp vì lý do kinh tế, bao gồm:
+ Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
+ Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
– Khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.