Sa thải người lao động được xem là hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Người lao động bị công ty sa thải liệu có được trả lương hay không?
Mục lục bài viết
1. Người lao động bị công ty sa thải có được trả lương không?
1.1. Công ty được quyền áp dụng hình thức sa thải đối với người lao động trong trường hợp nào?
Hiện nay pháp luật có quy định nhiều hình thức xử lý kỷ luật trong quan hệ lao động đối với các chủ thể. Căn cứ theo quy định tại Điều 125
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải sẽ được người sử dụng lao động áp dụng trong một số trường hợp cụ thể sau đây:
– Người lao động có hành vi trộm cấp hoặc hành vi tham ô, người lao động có hành vi đánh bạc hoặc cố ý gây thương tích, hoặc sử dụng trái phép chất ma túy tại nơi làm việc trái với quy định của pháp luật;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, tiết lộ bí mật công nghệ gây thiệt hại đến doanh nghiệp, xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về các tài sản và lợi ích của người sử dụng lao động, bên cạnh đó thì người lao động còn có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc trái với quy định trong nội quy của lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, hoặc bị xử lý kỷ luật dưới hình thức cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm được xem là trường hợp mà người lao động lập lại hành vi vi phạm của mình trước đó đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật lao động năm 2019 hiện nay;
– Người lao động tự ý bỏ việc trong thời hạn 05 ngày cộng dồn, trong thời gian 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày được tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Ngoài ra thì có thể thấy, trường hợp được coi là có lý do chính đáng sẽ bao gồm những trường hợp bất khả kháng, ví dụ như, thiên tai, hỏa hoạn, nhân thân bị ốm có xác nhận của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền … và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy có thể thấy, khi người lao động thực hiện một trong các hành vi theo quy định nêu trên, thì người sử dụng lao động hoàn toàn có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động mà không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật.
1.2. Người lao động bị công ty sa thải có được trả lương không?
Hiện nay khi các chủ thể rơi vào một trong các trường hợp nêu trên, phía công ty hoàn toàn có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Vậy câu hỏi đặt ra: Người lao động bị công ty sa thải có được trả lương hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm 2019, có ghi nhận về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt
– Trong thời hạn 14 ngày làm việc được tính kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, thì bên người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trường hợp sau đây có thể kéo dài tuy nhiên không được quá 30 ngày theo quy định của pháp luật:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Người sử dụng lao động tiến hành hoạt động thay đổi cơ cấu và công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Tiến hành những hoạt động chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua bán, cho thuê, chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tiến hành hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu, hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm trong việc thanh toán tiền lương, thanh toán tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, thanh toán bảo hiểm thất nghiệp và các loại trợ cấp thôi việc theo đúng quy định của pháp luật cho người lao động, cùng với các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, theo hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động, hoặc giải thể theo quy định của pháp luật;
– Ngoài ra thì người sử dụng lao động còn có trách nhiệm trong việc hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, cùng với đó là trả lại các giấy tờ có liên quan nếu người sử dụng lao động đang giữ những giấy tờ đó của người lao động;
– Người sử dụng lao động còn có trách nhiệm trong việc cung cấp các bản sao tài liệu có liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu như người lao động có yêu cầu, các loại chi phí sau gửi tài liệu sẽ do người sử dụng lao động chi trả.
Như vậy đối với câu hỏi trên, thì trong trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động, Theo quy định của pháp luật hiện nay trong thời gian 14 ngày làm việc được tính kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó bao gồm cả tiền lương. Do đó khi bị sa thải thì người lao động vẫn sẽ được nhận lương những ngày mà họ đã làm việc tại công ty.
2. Khi công ty sa thải người lao động thì hợp đồng lao động có chấm dứt hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 hiện nay có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
– Hết thời hạn lao động theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Đã hoàn thành xong công việc theo hợp đồng lao động được giao kết trước đó;
– Hai bên tiến hành hoạt động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động phù hợp với ý chí và nguyện vọng của mình;
– Người lao động bị kết án tù tuy nhiên không được hưởng án treo hoặc không thuộc các trường hợp được phép trả tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc được ghi trong hợp đồng lao động theo bản án đã có hiệu lực của tòa án;
– Người lao động là người nước ngoài đang làm việc và sinh sống trên lãnh thổ của Việt Nam bị trục suất theo bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án đã có hiệu lực pháp luật, hoặc theo quyết định của các chủ thể có thẩm quyền khác;
– Người lao động bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân qua đời hoặc bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết;
– Người lao động bị người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Như vậy thì có thể nói, theo điều luật nêu trên thì khi người lao động bị sa thải đồng nghĩa với việc hợp đồng lao động của họ sẽ bị chấm dứt.
3. Những chế độ khác mà người lao động được hưởng khi bị công ty bị sa thải:
Bên cạnh việc được nhận tiền lương dựa trên số ngày đã làm việc tại công ty theo như phân tích ở trên, thì người lao động khi bị sa thải còn được hưởng một số chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật. Các chế độ này sẽ được chi trả bởi cơ quan bảo hiểm xã hội trong điều kiện nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm có quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc, loại trừ một số trường hợp sau đây:
– Người lao động hưởng lương hưu hoặc người lao động được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật;
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật;
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động tối thiểu 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi thực hiện hành vi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Trường hợp đã nộp hồ sơ được vào chợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người lao động không tìm được việc làm trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật đó là 15 ngày, được tính kể từ ngày làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019.