Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Dân sự

Người không biết chữ muốn để lại di chúc phải làm thế nào?

  • 26/04/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    26/04/2023
    Luật Dân sự
    0

    Để lại di chúc là quyền của mỗi người nhằm mục đích chuyển tài sản của mình sang cho người khác sau khi chết. Vậy người không biết chữ muốn để lại di chúc phải làm thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người không biết chữ muốn để lại di chúc phải làm thế nào?
        • 1.1 1.1. Người không biết chữ để lại di chúc bằng văn bản:
        • 1.2 1.2. Người không biết chữ để lại di chúc bằng hình thức di chúc miệng:
      • 2 2. Quy trình, thủ tục người không biết chữ muốn để lại di chúc:
        • 2.1 2.1. Đối với người để lại di chúc bằng văn bản:
        • 2.2 2.2. Đối với người để lại di chúc bằng hình thức di chúc miệng:

      1. Người không biết chữ muốn để lại di chúc phải làm thế nào?

      Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc được quyền chỉ định bất cứ ai, không nhất thiết thuộc hàng thừa kế, bất cứ một người nào kể cả là cơ quan, tổ chức làm người thừa kế để hưởng di sản theo di chúc của mình. Người lập di chúc hoàn toàn được phép phân chia một cách cụ thể cho những người thừa kế nào hưởng phần di sản là bao nhiêu hoặc hưởng di sản là hiện vật gì.

      Tại Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về hình thức của di chúc, theo quy định này thì di chúc bao gồm có hai hình thức đó chính là:

      – Di chúc bằng văn bản;

      – Di chúc miệng (nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản).

      Như vậy, đối với người không biết chữ (đã thành niên) muốn để lại di chúc thì có thể thực hiện một trong hai phương thức đã nêu trên, cụ thể như sau:

      1.1. Người không biết chữ để lại di chúc bằng văn bản:

      Di chúc bằng văn bản bao gồm có những hình thức sau:

      – Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

      – Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

      – Di chúc bằng văn bản có công chứng;

      – Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

      Như vậy, nếu như một người đã thành niên, có đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định để lập di chúc định đoạt tài sản của mình thì người này sẽ lập di chúc bằng văn bản với một trong những hình thức của di chúc bằng văn bản đã nêu trên.

      Tuy nhiên, với một người không biết chữ thì di chúc của người này phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực, trường hợp này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể “Di chúc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực”.

      Người làm chứng trong trường hợp người lập di chúc không biết chữ phải đảm bảo không thuộc các đối tượng sau:

      – Người làm chứng là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

      – Người làm chứng là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

      – Người làm chứng là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

      Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp, theo quy định này thì để có một di chúc hợp pháp phải tuân thủ những điều kiện sau đây:

      – Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

      – Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

      Như vậy, di chúc của người không biết chữ sẽ phải tuân thủ các điều kiện sau đây thì di chúc đó mới hợp pháp:

      – Người lập di chúc là người không biết chữ phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

      – Người lập di chúc là người không biết chữ không bị người khác lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

      – Nội dung của di chúc của người lập di chúc là người không biết chữ không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

      – Hình thức di chúc không trái quy định của luật;

      – Có người làm chứng (phải tuân thủ các điều kiện về người làm chứng);

      – Di chúc phải được lập thành văn bản;

      – Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

      1.2. Người không biết chữ để lại di chúc bằng hình thức di chúc miệng:

      Người không biết chữ đề lại di chúc bằng hình thức di chúc miệng chỉ trong trường hợp tính mạng của người đó bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản

      Di chúc miệng của người không biết chữ để lại được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất là hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ (người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về người làm chứng). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mà người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc đó phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

      Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

      2. Quy trình, thủ tục người không biết chữ muốn để lại di chúc:

      2.1. Đối với người để lại di chúc bằng văn bản:

      Nếu một người không biết chữ muốn để lại di chúc nhằm thể hiện ý chí của mình để chuyển tài sản của bản thân mình cho người khác sau khi mình chết thì phải thực hiện lần lượt quy trình, thủ tục như sau:

      Bước 1: Mời người làm chứng

      Trước khi làm di chúc, người để lại di chúc phải thực hiện việc tìm người làm chứng và thỏa thuận với người đó về việc mời người đó làm người làm chứng trong di chúc của mình. Đương nhiên, người làm chứng phải là người không thuộc các đối tượng được làm người làm chứng trong di chúc đã nêu ở mục trên.

      Bước 2: Người làm chứng lập di chúc thành văn bản

      Khi người để lại di chúc và người làm chứng đã thỏa thuận được với nhau về việc mời người làm chứng trong bản di chúc thì người làm chứng bắt đầu tiến hành soạn thảo di chúc theo đúng như ý chí của người để lại di chúc. Lưu ý rằng, di chúc bằng văn bản phải tuân thủ đúng các điều kiện cũng như hình thức của di chúc mà pháp luật đã quy định.

      Bước 3: Yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc

      Sau khi người làm chứng đã lập xong bản di chúc theo ý chí của người để lại di chúc, người để lại di chúc và người làm chứng cùng nhau đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Khi đi, hai bên mang theo những loại giấy tờ sau:

      – Bên người để lại di chúc:

      + Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao);

      + Phiếu yêu cầu công chứng;

      + Bản di chúc đã lập;

      + Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: sổ đỏ, hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ xe,…(bản sao).

      – Bên người làm chứng:

      + Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao);

      + Văn bản thỏa thuận mời người làm chứng (nếu có).

      Bước 4: thực hiện công chứng hoặc chứng thực bản di chúc

      – Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc của người không biết chữ. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng;

      – Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng và người làm chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc lập di chúc và làm chứng trong việc lập di chúc;

      – Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng và người làm chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập di chúc và làm chứng việc lập di chúc;

      – Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc có vấn đề chưa rõ, việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe dọa, bị cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc của người làm chứng thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng;

      – Công chứng viên kiểm tra nội dung của bản di chúc đã được người làm chứng soạn thảo theo ý chí của người để lại di chúc, nếu trong bản di chúc đã soạn thảo có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng bản di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng và người làm chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng;

      – Người làm chứng đọc lại bản di chúc cho người để lại di chúc nghe;

      – Người để lại di chúc đồng ý toàn bộ nội dung trong bản di chúc đã lập thì người để lại di chúc điểm chỉ vào từng trang của bản di chúc trước mặt công chứng viên, còn đối với người làm chứng thì phải ký vào bản di chúc trước mặt công chứng viên;

      – Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

      2.2. Đối với người để lại di chúc bằng hình thức di chúc miệng:

      Nếu một người không biết chữ đang trong tình trạng tính mạng của người đó bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản mà muốn để lại di chúc miệng thì để di chúc đó có hiệu lực phải thực hiện lần lượt lượt quy trình thủ tục sau:

      Bước 1: Người làm chứng ghi chép lại di nguyện của người để lại di chúc và cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó.

      Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì hai người làm chứng phải mang bản di chúc đã ký tên của hai người làm chứng đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ Luật Dân sự 2015;

      – Luật Công chứng 2014.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Di chúc


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Con có quyền hủy di chúc thừa kế của bố mẹ để lại không?

        Di chúc hiểu đơn giản là di nguyện của một cá nhân trước khi chết để chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho một cá nhân khác.Vậy, con có quyền hủy di chúc thừa kế của bố mẹ để lại không? Trường hợp nào di chúc được hủy theo đúng quy định pháp luật?

        ảnh chủ đề

        Có được lập di chúc thừa kế khi tài sản đang thế chấp không?

        Hiện nay, việc lập di chúc là nhu cầu của rất nhiều người. Tuy nhiên, có được lập di chúc thừa kế khi tài sản đang thế chấp không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: 

        ảnh chủ đề

        Người bị mù, bị câm điếc muốn lập di chúc thì phải làm gì?

        Những người có tài sản mong muốn sau khi mình chết thì tài sản đó sẽ được chuyển lại cho một hoặc một số người/tổ chức, khi đó họ sẽ để lại di chúc. Vậy người bị mù, bị câm điếc muốn lập di chúc thì phải làm gì?

        ảnh chủ đề

        Mẫu di chúc không cần công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật

        Trong cuộc sống rất nhiều người muốn sau khi họ chết đi sẽ để lại tài sản cho một người nào đó nhất định, chính vì vậy họ đã lập di chúc để thể hiện ý nguyện của bản thân về vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ phân tích làm rõ về mẫu di chúc không cần công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật.

        ảnh chủ đề

        Hiệu lực của di chúc của người nước ngoài lập tại Việt Nam

        Hiện nay, việc người nước ngoài lập di chúc ở tại Việt Nam diễn ra rất nhiều. Vậy quy định của pháp luật về hiệu lực của di chúc của người nước ngoài lập tại Việt Nam như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Lập di chúc nhưng không cho phép bán di sản có được không?

        Việc lập di chúc muốn để lại di sản là điều mọi người thường quan tâm bởi có những ý nguyện để lại di sản cho một người nhưng không cho người đó bán đi. Vậy trường hợp này liệu có được hay không? 

        ảnh chủ đề

        Lập di chúc bằng cách ghi âm, ghi hình có hợp pháp không?

        Tài sản luôn là đối tượng vật chất có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với lợi ích của các cá nhân. Từ xưa đến nay, lập di chúc luôn là hoạt động pháp lý thường xuyên diễn ra, nhằm xác lập quan hệ tài sản của người sống do người mất để lại. Vậy lập di chúc bằng cách ghi âm, ghi hình có hợp pháp không?

        ảnh chủ đề

        Tự lập di chúc, giả mạo chữ ký trong di chúc bị xử lý thế nào?

        Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc trong việc định đoạt người sẽ kế thừa di sản mà mình để lại. Theo đó, với lòng tham của những người thừa kế, lợi dụng sự không minh mẫn của người có di sản để lập di chúc giả mạo, trong đó giả mạo cả chữ ký của người để lại di sản. Vậy hành vi tự lập di chúc, giả mạo chữ ký trong di chúc bị xử lý thế nào?

        ảnh chủ đề

        Di chúc thừa kế được lập trong bệnh viện có hiệu lực không?

        Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người  khác sau khi chết. Di chúc có những hình thức nào? Di chúc thừa kế được lập trong bệnh viện có hiệu lực pháp luật không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|748467|
        "