Nuôi con nuôi là quan hệ cha mẹ và con phát sinh giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi thông qua sự thoả thuận tự nguyện giữa người nhận nuôi và người đại diện của người được nhận nuôi, đồng thời được pháp luật thừa nhận. Vậy những người độc thân có được nhận nuôi con nuôi hay không?
Mục lục bài viết
1. Người độc thân có được nhận nuôi con nuôi không?
Chăm sóc và bảo vệ trẻ em là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của đảng và nhà nước ta. Theo quy định của pháp luật hiện nay, nuôi con nuôi là một trong những hình thức chăm sóc thay thế dành cho trẻ em. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi làm con nuôi, đồng thời đảm bảo sự phát triển ổn định liên tục và gắn kết giữa trẻ em và người nhận trẻ em làm con nuôi. Thủ tục giải quyết việc nhận nuôi con nuôi nói chung có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì vậy, pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện đối với người nhận con nuôi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi. Cụ thể như sau:
– Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Cá nhân luận nuôi con nuôi phải có độ tuổi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe cũng như đảm bảo điều kiện về kinh tế, có công ăn việc làm và có chỗ ở đảm bảo cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi;
– Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt.
Đối với trường hợp người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài mà muốn nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam thì cũng phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên, ngoài ra còn phải đáp ứng thêm được các điều kiện nữa theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú. Bên cạnh đó, các chủ thể là cá nhân thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được quyền nhận nuôi con nuôi, cụ thể như sau:
– Các cá nhân đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với những chủ thể là con chưa thành niên;
– Các cá nhân đang bị chấp hành các quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục và các cơ sở khám chữa bệnh;
– Các cá nhân đang chấp hành hình phạt tù theo quyết định hoặc bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các cá nhân chưa được xóa án tích về một trong các tội liên quan đến tính mạng và sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Theo đó thì có thể nói, người độc thân hoàn toàn sẽ được quyền nhận con nuôi khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi tối thiểu với độ tuổi từ 20 tuổi trở lên;
– Có đầy đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở hợp pháp đảm bảo cho quá trình chăm sóc và giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
2. Thành phần hồ sơ nhận con nuôi của người độc thân bao gồm những giấy tờ gì?
Khi muốn có nhu cầu nhận nuôi con nuôi cần phải thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền, thành phần hồ sơ nhận nuôi con nuôi đóng vai trò vô cùng quan trọng. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi. Theo đó, hồ sơ của người nhận con nuôi sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau:
– Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu do pháp luật quy định;
– Bản sao của các loại giấy tờ tùy thân như hộ chiếu, chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý thay thế được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (cụ thể trong trường hợp này là giấy xác nhận tình trạng độc thân);
– Giấy khám sức khỏe do các cơ quan y tế có thẩm quyền tại cấp huyện trở lên cùng cấp, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, xác nhận tình trạng chỗ ở, xác nhận điều kiện kinh tế do cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cung cấp.
Theo đó thì có thể nói, hồ sơ nhận con nuôi của những người độc thân sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản nêu trên.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi, cần phải lưu ý đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ nhận nuôi con nuôi. Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về vấn đề nộp hồ sơ và thời gian giải quyết việc nuôi con nuôi. Cụ thể như sau:
– Người nhận nuôi con nuôi cần phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tới cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú;
– Thời gian giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật được xác định là 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo đó thì có thể nói, người độc thân khi muốn thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi cần phải chuẩn bị đầy đủ các thành phần hồ sơ theo như phân tích nêu trên, sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ hợp lệ, cần phải nộp hồ sơ của mình bao hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tới cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
3. Đăng ký việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề đăng ký việc nuôi con nuôi. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về việc đăng ký nuôi con nuôi. Cụ thể như sau:
– Khi nhận thấy người nhận nuôi con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi, thì cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký nuôi con nuôi, trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong khoảng thời gian 20 ngày được tính kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010;
– Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối tiến hành thủ tục đăng ký với con nuôi thì cần phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng của người được giới thiệu làm con nuôi, đồng thời cần phải nêu rõ lý do trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày có ý kiến của những người căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010;
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi tới cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Theo đó thì có thể nói, khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi, sau đó trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong khoảng thời gian 20 ngày bắt đầu được tính kể từ ngày có ý kiến của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi, nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi đã chết hoặc mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì cần phải được sự đồng ý của người còn lại, nếu cả cha đẻ và mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi đều đã chết hoặc mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc đều không xác định được thì cần phải được sự đồng ý của những người giám hộ, trong trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì bắt buộc cần phải có sự đồng ý của trẻ em đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
THAM KHẢO THÊM: