Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với việc sử dụng điện? Người dân sử dụng điện có phải đóng thuế giá trị gia tăng không? Đặc điểm thuế giá trị gia tăng? Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin tư vấn cho em! Tại nơi em ở tiền điện sinh hoạt hàng tháng do công ty cổ phần điện của xã thu. Điện lực huyện không trực tiếp thu. Vậy cho em hỏi em có phải đóng thuế giá trị gia tăng không? Hay là công ty cổ phần điện của xã phải đóng cho nhà nước. Liệu tiền thuế này đã được tính vào chênh lệch giá của điện lực huyện bán cho công ty cổ phần điện của xã chưa? Và mức chênh lệch đó là bao nhiêu? Em xin chân thành cám ơn !?
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu trên khoản giá trị tăng thêm từ việc tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa dịch vụ theo quy định. vậy để hiểu thêm về thuế giá trị gia tăng và trả lời các thắc mắc về vấn đề Người dân sử dụng điện có phải đóng thuế giá trị gia tăng không? dưới đây chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về vấn đề này
Cơ sở pháp lý: Luật Thuế giá trị gia tăng 2018
Luật sư tư vấn luật qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với việc sử dụng điện
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có tên viết tắt là VAT từ cụm từ tiếng Anh Value Added Tax: thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Tại khoản 1 Điều 7. Giá tính thuế Luật giá trị gia tăng 2018 quy định:
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, người dân sử dụng điện cũng là người tiêu dùng điện thì thuộc đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng và Bên cạnh đó, tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về thuế suất như sau:
– Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. và theo đó thì việc sử dụng điện không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC cho nên áp dụng thuế suất 10% đối với dịch vụ sử dụng điện. đối với công ty cung cấp điện cho bạn sẽ tính luôn thuế giá trị gia tăng 10% khi xuất hóa đơn thu tiền điện. Vì vậy, khi bạn đi nộp tiền điện trong đó đã gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Người dân sử dụng điện có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”
Vậy bạn là người tiêu dùng thì bạn cũng phải chịu loại thuế này.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định áp dụng thuế suất 10% như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.”
Công ty cung cấp điện cho bạn sẽ tính luôn thuế giá trị gia tăng 10% khi xuất hóa đơn thu tiền điện. Khi bạn đi nộp tiền điện trong đó đã gồm thuế giá trị gia tăng.
3. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế độc lập. Thuế GTGT có những đặc điểm sau:
Là loại thuế gián thu :Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT còn được phát sinh đến khâu cuối cùng là tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế.
Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn: Hầu hết mọi đối tượng trong xã hội sẽ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế. Đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ: Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác. Thuế GTGT ở tất cả các khâu. Từ quá trình sản xuất đến quá trình lưu thông hàng hóa và cả quá trình tiêu dùng. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn đánh thuế: Như đã nói ở trên, thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có số thuế GTGT khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì số thuế giá trị gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ. Và người tiêu dùng sẽ mua và phải gánh chịu.
4. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
4.1. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu
Dù là doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý hoặc theo từng lần phát sinh bằng phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì đều phải chuẩn bị các tài liệu hồ sơ như Tờ khai thuế giá trị gia tăng (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC)
4.2. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên thuế GTGT
Đối tượng khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là các doanh nghiệp có hoạt động mua, và bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Hồ sơ khai thuế GTGT đối với các doanh nghiệp này là Tờ khai thuế giá trị gia tăng (theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là:
1. Tờ khai thuế GTGT (theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC);
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì còn phải bổ sung thêm:
2. Bảng tổng hợp số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) (theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
3. Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) (theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
4. Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) (theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Thời gian nộp hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp chậm nhất là Ngày 20 của tháng sau.đối với khai thuế hàng tháng theo quy định, Khai thuế theo Quý thì thời gian là Ngày 30 của tháng đầu tiên quý sau, Khai thuế theo từng lần phát sinh thì thoi gian từ Ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế.
Nơi thực hiện: cơ quan thuế quản lý nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh là đơn vị hạch toán độc lập thì tự thực hiện kê khai tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi sản xuất kinh doanh và trong Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai thuế cho cơ sở sản xuất kinh doanh đó tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về vấn đề Người dân sử dụng điện có phải đóng thuế giá trị gia tăng không? và các thông tin pháp lý khác, dựa trên quy định của pháp luật hiện hành