Miễn, giảm tiền sử dụng đất là một trong những quyền lợi của những đối tượng mà pháp luật có quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất. Vậy người dân được miễn giảm tiền sử dụng đất bao nhiêu lần?
Mục lục bài viết
1. Người dân được miễn giảm tiền sử dụng đất bao nhiêu lần?
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất sẽ phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào khi được Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất cũng đều phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước, mà Nhà nước ta cũng đã quy định những trường hợp sẽ được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất; khi được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Vấn đề đặt ra ở đây là nếu như người dân thuộc vào trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì những đối tượng này sẽ được miễn, giảm mấy lần? Để trả lời được câu hỏi này thì sẽ căn cứ vào khoản 1 Điều 10
Như vậy, theo quy định trên thì khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện những việc sau mà lại thuộc các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì họ sẽ chỉ được miễn hoặc giảm một lần, đó chính là:
– Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở;
– Hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở;
– Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Ngoài ra, tại Khoản 6 Điều 10 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP còn quy định rõ, người sử dụng đất sẽ chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi mà thực hiện các thủ tục để được miễn giảm theo quy định.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân thuộc các đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm một lần. Bên cạnh đó, người sở hữu đất chỉ được miễn giảm khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn giảm và nộp kèm cùng với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận. Nói cách khác, khi mà làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận, người dân sẽ phải nộp kèm các giấy tờ đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất.
2. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Căn cứ Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất, trong đó người làm hồ sơ ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;
– Giấy tờ chứng minh người sở hữu đất thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:
+ Trường hợp là người có công với cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến các chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
+ Đối với người thuộc diện hộ nghèo thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
+ Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện về kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã;
+ Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo các quy định của pháp luật về nhà ở thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án và quyết định về việc miễn tiền sử dụng đất;
+ Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ về di chuyển tại nơi phải di dời.
– Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
3. Chuyển mục đích sử dụng đồng thời hai thửa đất sang đất ở có được tính miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần cho cả hai thửa đất:
Như đã phân tích ở mục trên thì hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn giảm một lần khi đã được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở, đồng thời căn cứ Điều 6
Do đó trường hợp chuyển mục đích sử dụng đồng thời hai thửa đất sang loại đất ở thì chỉ được miễn, giảm cho một thửa đất ở nếu như trước đây chủ sở hữu đất chưa được miễn hoặc giảm lần nào.
4. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Căn cứ Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (được bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2017/NĐ-CP), việc thực hiện chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc được giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong các trường hợp là được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở;
– Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện là được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của mỗi thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa sẽ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở;
– Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm về tiền sử dụng đất thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng là được giảm tiền sử dụng đất nhưng mà có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất;
– Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mà Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện trực tiếp với các đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp;
– Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
– Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi đã thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định;
– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà lại được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi là phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
– Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất mà có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như là đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có những quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai giống như trường hợp được Nhà nước giao đất mà có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
– Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp là đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất mà có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc một trong các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho những đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách mà có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 khi thực hiện chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 trở đi thì xử lý như sau:
+ Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư mà gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm mà không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng lại tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng sẽ tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho suất thời gian còn lại của dự án.
Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì sẽ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trong trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần về nghĩa vụ tài chính đất đai thì người nhận chuyển nhượng sẽ được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
+ Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người chuyển nhượng sẽ phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo đúng giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
–
– Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.