Người đại diện theo pháp luật thay đổi chứng minh nhân dân có phải thông báo không? Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật thay đổi chứng minh nhân dân có phải
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư! Luật sư vui lòng cho tôi hỏi, tháng 02/2016 tôi đánh rơi CMND và tôi đã xin cấp lại, tôi được cấp số mới, sau đó người nhặt được đã gửi trả lại, tôi đang là đại diện pháp
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh thư nhân dân thì “Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng”. Ngoài ra, tại Điểm 4 Mục I Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13) ngày 29 tháng 04 năm 1999 của Bộ công an hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh thư nhân dân thì “CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp”
Như vậy, khi bạn tìm lại được Chứng minh thư nhân dân cũ bị mất thì bạn phải giao nộp cho
Theo như bạn trình bày, bạn đang là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì khi thay đổi số chứng minh thư nhân dân cần làm thủ tục thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh ngiệp theo quy định tại Điều 32 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
……”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thay đổi chứng minh thư nhân dân thuộc trường hợp thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Điều 15 Thông tư số 20/2015/TT-BKHDT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ kế hoạch đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp quy định về cập nhật, bổ sung thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 15. Cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
… ..
2. Trên cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 49 đến Điều 54 Nghị định số
Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận theo quy định tương ứng tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả phí.”
Theo quy định trên, bạn nộp thông báo thay đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHDT lên Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.