Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Người cho thuê nhà phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nào?

  • 08/02/202108/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người cho thuê nhà phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nào? Hợp đồng thuê nhà ở, đất đai phát sinh những loại thuế, phí nào?

      Trên thực tế, loại hình kinh doanh cho thuê nhà đang ngày càng được phát triển rông rãi, nhưng nhiều người sẽ thắc mắc là cho thuê nhà phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nào? Liệu rằng những người đã và đang kinh doanh cho thuê nhà trọ bao lâu nay đã đóng thuế thừa hay thiếu. Để giải đáp các câu hỏi xoay quanh các quy định của pháp luật về các khoản thuế, phí, lệ phí phải đóng khi cho thuê nhà? Đội ngũ các luật sư, chuyên gia, chuyên viên pháp lý lĩnh vực thuế – kế toán của công ty Luật Dương Gia sẽ giúp quý khách hàng đi tìm câu trả lời thông qua bài viết này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lệ phí môn bài
      • 2 2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
      • 3 3. Hướng dẫn xác định số thuế phải nộp

      1. Lệ phí môn bài

      Thuế là một khoản thu không hoàn lại của Nhà nước nhằm thực hiện những chính sách của Nhà nước, là nguồn quan trọng và chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Thuế môn bài được thu một lần trên năm vào đầu năm hoặc khi bạn bắt đầu đăng ký kinh doanh. Quy định về thuế môn bài thu như sau:

      – Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm

      – Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm

      – Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm

      Nếu phát sinh trong thời gian cuối năm tức là phát sinh từ ngày 01/07 trở đi thì nộp 50% mức lệ phí cả năm. Theo Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

      – Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

      – Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

      Khi thực hiện nộp lệ phí môn bài thuộc đối tượng phải thực hiện nộp lệ phí môn bài được quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài như sau:

      “Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài

      Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

      1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

      2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

      3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

      4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

      5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

      6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).

      7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.”

      Nếu cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh cho thuê nhà và doanh thu một năm là trên 100 triệu đồng nên không thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài thuộc Khoản 1, Điều 3, Nghị định 136/2016/NĐ-CP như sau:

      “1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.”

      Nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà một năm từ 100 triệu trở xuống thì sẽ không phải nộp lệ phí môn bài, tuy nhiên, doanh thu nếu trên 100 triệu/1 năm thì phải thực hiện nộp lệ phí môn bài. Ví dụ, mức lệ phí môn bài của một người là cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm là 600 triệu đồng, căn cứ vào nghị định về lệ phí môn bài thì người đó phải nộp mức lệ phí môn bài như sau:

      Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

      + Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

      + Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

      + Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

      Theo đó, ví dụ trên thuộc đối tượng nộp lệ phí môn bài và phải nộp 1.000.000 đồng/năm, có thể nói đây là một số tiền nhỏ so với doanh thu từ hoạt động kinh doanh mang lại, tuy nhiên, con số này chỉ xác định khi bạn kinh dịch vụ thuê nhà ổn định, còn doanh thu thực tế còn phải được tính toán kĩ càng và khai báo với cơ quan thuế.

      2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

      Theo quy định về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

      Khi nộp thuế thu nhập cá nhân, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì nếu thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đó là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế, thu nhập chịu thuế được thể hiện như sau:

      “Điều 3. Thu nhập chịu thuế

      Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

      1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

      a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

      b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.”

      Khi kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà sẽ phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Về mức tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế. Do đó thì còn dựa vào hoạt động cho thuê nhà thực tế thì mới có thể xác định thu nhập chịu thuế.

      Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, do thuộc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của thuế giá trị gia tăng, dịch vụ cho thuê nhà không thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2016). Cá nhân thực hiện kinh doanh dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho nên phải thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x thuế suất giá trị gia tăng cho hoạt động thuê nhà.

      Tóm lại, khi thực hiện hoạt động kinh doanh thuê nhà thì cần kê khai và thực hiện nộp đầy đủ những loại thuế, phí như trên, về mức nộp thuế thì cần căn cứ vào doanh thu cụ thể thì mới có thể tính được các loại thuế, phí mà phải nộp. Người dân cần nộp thuế đầy đủ, đúng quy định của pháp luật, đóng góp cho ngân sách nhà nước, thực hiện những chính sách quốc gia, phát triển đất nước, không nên trốn thuế, gian lận thuế vì sẽ bị chịu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

      3. Hướng dẫn xác định số thuế phải nộp

      Theo điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC số thuế phải nộp khi cho thuê nhà được tính như sau:

      Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%

      Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%

      Người cho thuê nhà phải hoàn thiện hồ sơ kê khai thuế và tiến hành nộp ở chi cục thuế nơi có nhà cho thuê. Hồ sơ này bao gồm:

      – Tờ khai theo mẫu số 01/TTS.

      – Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).

      – Bản chụp hợp đồng thuê nhà, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).

      – Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

      Ví dụ tùy từng đối tượng sẽ có những nghĩa vụ nộp thuế nhất định, nếu thuộc đối tượng cá nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà với doanh thu 1 tháng là 50 triệu đồng/1 tháng, doanh thu hàng năm (chưa tính chi phí khấu trừ) là 50 x 12 tháng = 600 triệu đồng/1 năm. Căn cứ vào quy định của pháp luật về thuế thì trường hợp này phải thực hiện nộp những loại thuế/phí như trên.

      • Trường hợp tổng số tiền cho thuê nhà nhỏ hơn 100 triệu đồng/ năm

      Đối với hình thức đầu tư cho thuê nhà, pháp luật đã quy định rõ về các loại thuế phí cần phải đóng. Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định các khoản thuế mà người cho thuê nhà cần phải đóng bao gồm: Thuế môn bài, Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp).

      Bên cạnh đó, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà đất cho thuê nhưng đem về nguồn thu nhập nhỏ hơn 100 triệu/năm. Hoặc trung bình 1 tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng/tháng thì không phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng. Theo Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì sẽ được miễn phí môn bài.

      Như vậy, khi kinh doanh cho thuê nhà nhưng có tổng thu nhập mỗi năm dưới 100 triệu đồng thì các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN), thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) và thuế môn bài.

      • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

      Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp bạn cho thuê nhà và tiến hành kê khai thuế 1 lần theo năm thì thời hạn trễ nhất nộp hồ sơ là sau 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch (thường rơi vào ngày 31/3). Trong trường hợp chủ nhà kê khai thuế theo kỳ hạn thanh toán, thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu hoạt động cho thuê.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ