Hành vi ngược đãi là hành vi vi phạm pháp luật rất nghiệm trọng, đặc biệt là hành vi ngược đãi trong môi trường lao động. Bộ luật lao động quy định rất chặt chẽ và có biện pháp xử lý nghiêm trọng khi người sử dụng lao động có hành vi vi phạm ngược đãi người lao động. Vậy mức xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Ngược đãi người lao động là hành vi vi phạm pháp luật:
Căn cứ khoản 2 Điều 8
– Hành vi phân biệt đối xử với người lao động.
– Hành vi ngược đãi người lao động.
– Hành vi cưỡng bức người lao động.
– Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Người sử dụng lao động có hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
– Người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
– Người sử dụng lao động có hành vi lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác nhằm mục đích lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc;
– Người sử dụng lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
– Người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động là người chưa thành niên trái pháp luật.
Như vậy, từ những căn cứ trên có thể thấy người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi người lao động là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
2. Ngược đãi người lao động bị xử lý như thế nào?
Như đã phân tích tại mục 1 thì hành vi ngược đãi người lao động là hành vi vi phạm pháp luật từ phía người sử dụng lao động. Căn cứ khoản 4 Điều 11 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm như sau:
– Người sử dụng lao động bị phạt từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng khi:
+ Có hành vi cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Ép buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12-/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, còn đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt gấp đôi.
Do đó, theo quy định trên thì người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền như sau:
– Đối với cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
– Đối với tổ chức vi phạm thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
3. Bị cưỡng bức, người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không?
Về phía người lao động, khi có nhu cầu muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn ký kết, nếu nộp đơn xin nghỉ theo phương thức muốn thỏa thuận chấm dứt hợp đồng mà người sử dụng không đồng ý cho nghỉ thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thời gian báo trước như sau:
– Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày.
– Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn: báo trước ít nhất 30 ngày.
So với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của người sử dụng lao động thì đối với người lao động sẽ dễ dàng hơn khi không cần phải đáp ứng nằm trong các trường hợp nào mới được chấm dứt mà chỉ cần có nhu cầu, đảm bảo điều kiện thông báo trước là sau đó, người lao động hoàn toàn được nghỉ và được hưởng các chế độ kể cả người sử dụng lao động có đồng ý hay không.
Khi đó, người lao động làm văn bản thông báo về việc xin nghỉ lên phòng hành chính nhân sự hoặc ban lãnh đạo công ty, người lao động làm việc tiếp đủ số thời gian thông báo 30 ngày hoặc 45 ngày và sau đó nghỉ việc.
Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước cho người sử dụng lao động khi:
– Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
– Người lao động không được thanh toán lương hoặc chi trả lương đúng hạn.
– Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
– Người lao động bị quấy rối tại nơi làm việc.
– Người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc.
– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
– Người sử dụng lao động có hành vi cung cấp các thông tin một cách không trung thực.
Do vậy, khi bị người sử dụng ngược đãi, người lao động hoàn toàn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay, không cần thông báo trước.
4. Bị cưỡng bức, người lao động xử lý như thế nào?
Khi bị cưỡng bức, người lao động để bảo vệ chính mình thì cần thực hiện những thủ tục như sau:
Thứ nhất, tiến hành khiếu nại lần đầu lên đến Ban lãnh đạo, người có thẩm quyền trong công ty.
Thứ hai, nếu như lần một người sử dụng lao động không tiến hành giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động sẽ nộp đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính để được giải quyết.
Ngoài việc tiến hành khiếu nại như trên, người lao động có quyền tiến hành khởi kiện tại Tòa án khi xảy ra vụ việc trên. Lưu ý rằng ngay từ đầu, người lao động có thể chọn khởi kiện tại Tòa án khi cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật và xâm phạm đến quyền lợi của chính mình.
Hoặc khi trải qua hai lần khiếu nại trên, người lao động thấy vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng, quyền lợi của mình chưa được đảm bảo thì vẫn được quyền thực hiện khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết.
Dưới đây là
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——***——
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi (1): ……
Họ và tên (2): ……..
Địa chỉ: ……..
Số CMND:……. Ngày cấp:……. Nơi cấp:……
Số điện thoại:……
Bộ phận:……… Chức vụ:……
Nay tôi làm đơn này khiếu nại về (3):……
Nội dung khiếu nại (4):………
Lý do khiếu nại (5) (tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu có):………
Tôi đề nghị (6):
– Xem xét, xác minh lại hành vi/quyết định;
– Giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và chính sách đã đề ra, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã khiếu nại.
Mong quý cơ quan sớm xem xét và giải quyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
…….., ngày…. tháng …. năm…..
| Người khiếu nại (Ký, ghi rõ họ tên) |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật lao động năm 2019.
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
THAM KHẢO THÊM: