Tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì? Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện? Việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện? Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện? Quy định về rút ngắn thử thách và thủ tục rút ngắn thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
Theo quy định tại Luật thi hành án hình sự 2019, người bị kết án có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện. Hồ sơ và thủ tục tha tù trước thời hạn được thực hiện theo quy định của luật thi hành án hình sự. Sau khi được tha tù trước thời hạn, người được tha tù có nghĩa vụ lao động, học tập theo quy định. Vậy nghĩa vụ lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1.Tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?
- 2 2. Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
- 3 3. Việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
- 4 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
- 5 5. Quy định về rút ngắn thử thách và thủ tục rút ngắn thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1.Tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là một biện pháp được
Tha tù trước thời hạn có điều kiện cần có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện và cần lập hồ sơ xét tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định tại Điều 62 Luật thi hành án hình sự 2019 như sau:
– Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập.
– Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật thi hành án hình sự 2019.
– Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
– Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật thi hành án hình sự 2019.
– Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý.
– Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật thi hành án hình sự 2019 thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Như vậy người được tha tù trước thời hạn có nghĩa vụ phải thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập đồng thời trình diện và cam kết theo quy định pháp luật.
3. Việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
Điều 63 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định về việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
– Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác theo quy định của pháp luật.
– Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật.
– Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thuộc trường hợp nêu trên thì được Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện tìm việc làm.
Nhà nước với chính sách khoan hồng đã đề ra quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện, sau khi được tha tù, Nhà nước tiếp tục tạo các điều kiện về lao động, học tập đối với người được tha tù nhằm đảm bảo người được tha tù có thể ổn định cuộc sống, tìm được công việc để nuôi sống bản thân, tái hòa nhập với cộng đồng.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
Điều 61 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Theo đó Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
+ Yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Biểu dương người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
+ Giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
+ Phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm việc, học tập trong việc quản lý người đó;
+ Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;
+ Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;
+ Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn;
+ Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp hành nghĩa vụ trong thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
+ Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.
Những quy định về nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện nhằm giúp Tòa án có thể quản lý được người được tha tù, quản lý và theo dõi sự tiến bộ của người được tha tù, giúp người được tha tù tái hòa nhập với cộng đồng nhanh nhất có thể.
5. Quy định về rút ngắn thử thách và thủ tục rút ngắn thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
– Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện: Theo quy định, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách phải là người đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; có nhiều tiến bộ trong thời gian thử thách.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ít nhất ba phần tư thời gian thử thách, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là người dưới 18 tuổi, người đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
– Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi kèm hồ sơ đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện gửi
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở.