Nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Không nhận trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng có mất đi hay không? Khi nhận BHXH một lần có được nhận luôn trợ cấp thất nghiệp hay không?
Khi xã hội ngày càng phát triển thì như cầu của người lao động vấn về phúc lợ của mình được hưởng cũng ngày càng được quan tâm hơn trước. Một trong những vấn đề mà đang được quan tâm rất lớn trong thời kỳ COVID 19 đang diễn ra hết sức phức tạp hiện nay đó chính là việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Một trong những thắc mắc của người lao động đó chính là việc người lao động nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Căn cứ Khoản 1 Điều 46 và Khoản 3 Điều 49
“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập”.
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;”
Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 46 và Khoản 3 Điều 49
Bên cạnh đó, dựa trên quy định tại Điều 50, Luật Việc làm 2013 quy định rõ mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp BHTN như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Trong đó:
– 60%: là mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng so với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.
2. Không nhận trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng có mất đi hay không?
Như đã được nhắc đến ở trên và theo như quy định của pháp luật thì cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy sau thời hạn này, quyền lợi của người lao động sẽ bị chấm dứt hay vẫn được bảo lưu theo
Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Như vậy, có thế thấy rằng, nếu người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp theo như quy định của pháp luât thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn vẫn được bảo lưu lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 chứ không bị mất đi. Khi người lao động đóng bảo hiểm ở công ty mới thì 2 khoảng thời gian này sẽ được cộng dồn với nhau và được chi trả nếu bạn đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bên cạnh đó, người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Việc này đã được quy định rõ tại Khoản 6 Điều 18
Số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được tính dựa trên số thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Số tiền thất nghiệp này sẽ được bảo lưu và các nhà là luật đã quy định để dựa vào đó làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định.
Đồng thời, theo như quy định tại khoản 1 Điều 9
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
Như vậy, sau 3 tháng, người lao động không nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo chứ không bị mất đi và đồng thời số tiền bảo hiểm thất nghiệp này cũng sẽ không được chi trả bằng bất cứ lý do nào nữa sau khoảng thời gian 03 tháng này.
Nếu người lao động đã hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp trước đó thì vẫn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần tiếp theo nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp theo quy định như trên. Tuy nhiên, thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính cho lần hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp trước đó mà sẽ tính lại từ đầu.
Trên quy định tai Khoản 1 Điều 17
Hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Sau khi nộp đủ hồ sơ theo quy định, người lao động quay lại trung tâm dịch vụ việc làm theo ngày ghi trên phiếu hẹn để nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiền trợ cấp tháng đầu tiên.
Những tháng sau đó, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.
3. Khi nhận BHXH một lần có được nhận luôn trợ cấp thất nghiệp hay không?
Căn cứ dựa theo Khoản 1 Điều 8
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”
Như vậy, trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần theo như quy định trên có thể nhận định rằng là 02 chế độ này được quy định với nội dung hoàn toàn khác biệt. Phải sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì bạn mới có thể nhận bảo hiểm xã hội một lần. Trong khi đó bạn đã quá hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp; nên bạn sẽ không được cộng thêm tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận bảo hiểm xã hội một lần theo như quy định vừa nêu.