Nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm nghĩa vụ báo trước của người lao động? Nghỉ việc không báo trước có được nhận sổ bảo hiểm không? Tiền lương để tính bồi thường trong những ngày nghỉ không báo trước? Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao lâu? Không ký hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có cần phải báo trước không?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về trường hợp nghỉ việc không báo trước và trách nhiệm bồi thường khi nghỉ việc không báo trước theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật lao động khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về quan hệ lao động được thể hiện ở nội dung công việc, mức lương, thời gian thực hiện hợp đồng lao động và các quyền và nghĩa vụ khác. Theo đó đây là văn bản có giá tri ràng buộc của các bên tham gia phải tuân thủ nếu chủ thể nào không tuân thủ nội dung đó thì sẽ dẫn tới các hậu quả bất lợi cho chủ thể đó. Trong đó nếu người lao động vi phạm đặc biệt là đơn phương Chám dứt hợp đồng trái pháp luật cũng sẽ bị áp dụng những điều khoản liên quan đến bồi thường. Nghỉ việc trước thời hạn quy định của hợp đồng của người lao động được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động hay của người sử dụng lao động nếu có những căn cứ theo quy định của pháp luật, rằng nếu các căn cứ đó xảy ra một trong hai bên có quyền chấm dứt quan hệ lao động này. Tuy nhiên để được pháp luật bảo vệ về các quyền lợi của mình người lao động và người sử dụng lao động phải có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quy định của pháp luật. Nếu như việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc vào trường hợp trái quy định của pháp luật thì chủ thể này sẽ phải nhận những hệ quả bất lợi. Đối với người lao động nếu như chủ thể này là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định thì sẽ bị áp dụng các mức bồi thường theo quy định của luật theo quy định của Bộ luật lao động 2019.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Thứ nhất, quy định của pháp luật lao động về vấn đề người lao động xin nghỉ việc
Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động khi ký kết hợp đồng lao động bắt buộc phải tuân thủ theo các nội dung trong hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động đã ký kết. Trong đó để đảm bảo sự ổn định về mặt nhân sự và quy trình sản xuất thì pháp luật lao động không cho phép người lao động tự ý nghỉ việc nếu không có căn cứ hoặc đảm bảo thời gian báo trước cho người sử dụng lao động. Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng này như sau:
– Đối với các trường hợp sau người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ngay mà không cần phải báo trước:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì người lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đảm bảo thời hạn báo trước như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai, về trách nhiệm bồi thường khi người lao động nghỉ việc không báo trước
Trong trường hợp người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đáp ứng những điều kiện theo quy định nêu trên thì sẽ được xác định đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật. Khi người lao động vi phạm hợp đồng về thời hạn làm việc và không tuân thủ pháp luật về thủ tục xin nghỉ trước thì sẽ bị chịu các trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019.
Theo đó Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi tự ý nghỉ việc phải tiến hành chi trả tiền bồi thường với mức bồi thường là nửa tháng tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng kèm theo khoản bồi thường về những ngày không báo trước (đối với trường hợp phải báo trước). Ngoài các khoản bồi thường theo quy định của pháp luật thì người lao động vì tự ý nghỉ việc nên sẽ không được hưởng các trợ cấp thôi việc hay bảo hiểm thất nghiệp. Trong trường hợp người lao động được người sử dụng lao động cử đi đào tạo và bỏ chi phí đào tạo cho lần đào tạo đó và có cam kết làm việc trong một thời gian nhất định nhưng người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật thì sẽ phải thực hiện việc hoàn trả tất cả các khoản chi phí đào tạo mà người sử dụng đã bỏ ra để đào tạo người lao động.
Như vậy, để ràng buộc người lao động tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật lao động về thời hạn thực hiện hợp đồng đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng lao động ổn định về mặt nhân sự thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì sẽ bị hạn chế một số quyền lợi về trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp và bị yêu cầu bồi thường các khoản bồi thường theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm nghĩa vụ báo trước của người lao động
- 2 2. Nghỉ việc không báo trước có được nhận sổ bảo hiểm không?
- 3 3. Tiền lương để tính bồi thường trong những ngày nghỉ không báo trước
- 4 4. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao lâu?
- 5 5. Không ký hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có cần phải báo trước không?
1. Nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm nghĩa vụ báo trước của người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp của tôi đang gặp một trường hợp đó là doanh nghiệp tôi ký hợp đồng lao động với người lao động hợp đồng lao động không xác định thời hạn nhưng vào đầu tháng 5/2021 thì người lao động nộp đơn nghỉ mà chưa được sự đồng ý của công ty. Như vậy, người lao động có vi phạm gì không và có phải bồi thường cho doanh nghiệp không? Mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải thực hiện nghĩa vụ báo trước để người sử dụng lao động biết và có thời gian chuẩn bị sắp xếp người thay thế.
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;”
Như vậy, nếu người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty của bạn thì phải báo trước cho phía công ty của bạn biết trước 45 ngày vì hợp đồng được ký kết giữa bạn và người lao động là hợp động lao động không xác định thời hạn.
Tuy nhiên, trong trường hợp này của công ty thì người lao động nộp đơn xong nghỉ luôn đã vi phạm về thời gian báo trước. Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019:
“1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy, trong trường hợp này người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng nên người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, bên cạnh đó nếu vi phạm về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
2. Nghỉ việc không báo trước có được nhận sổ bảo hiểm không?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại tôi đang nghỉ việc mà không có thời gian báo trước 30 ngày. Tôi tham gia bảo hiểm từ 1/9/2017-1/3/2018 và nghỉ việc sau đó tiếp tục đóng từ 1/2/2019-1/3/2021. Bây giờ nghỉ việc công ty yêu cầu đóng tiền bồi thường 30 ngày không báo trước tầm 5.000.000 VNĐ. Vậy Luật sư có thể cho tôi biết tôi nên đóng tiền để lấy sổ bảo hiểm không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ thời hạn báo trước như sau:
“a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Trong trường hợp này, bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước cho công ty, do đó bạn đã vi phạm nghĩa vụ báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Bạn sẽ có các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Do bạn đã vi phạm nghĩa vụ báo trước nên bạn có nghĩa vụ bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với lương của bạn trong những ngày không báo trước và nếu bạn được cử đi đào tạo thì bạn sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty. Nếu mức lương của bạn trong 30 ngày bạn nghỉ việc mà không báo trước và chi phí đào tạo(nếu có) là 5.000.000VNĐ thì bạn có nghĩa vụ nộp cho công ty. Còn nếu số tiền đó không tương ứng với tiền lương trong 30 ngày và chi phí đào tạo thì bạn chỉ nộp phần tiền tương ứng tiền lương 30 ngày và chi phí đào tạo (nếu có).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.”
Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn có trách nhiệm thanh toán các khoản liên quan cho công ty, công ty sẽ có trách nhiệm hoàn trả thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm cho bạn trong thời hạn 14 ngày hoặc chậm nhất là 30 ngày. Trong trường hợp này, bạn đã đóng bảo hiểm một thời gian khá dài, bạn nên nộp tiền để lấy sổ bảo hiểm xã hội của mình để có thể được hưởng các quyền và lợi ích từ bảo hiểm xã hội.
3. Tiền lương để tính bồi thường trong những ngày nghỉ không báo trước
Tóm tắt câu hỏi:
Em có thể hỏi về việc phải đền bù khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn không? Em được biết theo luật là phải báo trước 45 ngày tuy nhiên em báo nghỉ đột xuất, chỉ báo trước 5 ngày làm việc thì em sẽ phải đền bù như thế nào? Hiện tại hợp đồng của em ghi tiền lương: 2.600.000 đồng + với trợ cấp, 2.600.000 đồng là tiền để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … Còn thực lĩnh của em trong 1 tháng là 7 triệu (5.400.000 đồng là tiền “trợ cấp”). Em phải đền bù theo tiền lương 7 triệu thực lĩnh hay tiền lương 2.600.000 đồng?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động 2019, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
Nếu bạn chỉ báo trước 05 ngày, như vậy bạn đã vi phạm thời hạn báo trước. Căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật :
“1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy, căn cứ tính bồi thường cho người sử dụng lao động là mức mức tiền lương theo hợp đồng lao động của 2 bên.
Ngoài ra, Luật việc làm 2013 thì người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013.
4. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao lâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Tháng 9/2020 chị tôi có bắt đầu đi làm tại công ty, tại đây chị tôi có ký hợp đồng thử việc 2 tháng, từ 21/9/2020 đến 21/11/2020, hưởng 85% lương sau khi ký hợp đồng chính thức, công việc kế toán. Đến tháng 2/2021, công ty lại chuyển chị tôi sang làm công tác hành chính, không có quyết định điều chuyển hay ký hợp đồng khác, trả lương cho chị tôi vẫn theo mức 85% lương chính thức, và có đóng bảo hiểm từ tháng 2/2021.
Vậy các luật sư cho tôi hỏi, hiện tại chị tôi vẫn là nhân viên thử việc hay không? Nếu bây giờ chị tôi xin nghỉ việc thì phải báo trước với ban lãnh đạo công ty bao lâu? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động 2019 quy định thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau:
– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Chị của bạn được tuyển dụng vào công ty để làm việc tại vị trí kế toán có thời gian thử việc là 2 tháng (từ 21/9/2020 đến 21/11/2020), sau thời gian 2 tháng thử việc, chị của bạn tiếp tục làm việc với vị trí kế toán đến tháng 2/2021 chuyển sang bộ phận nhân sự. Như vậy, thời gian thử việc tại vị trí kế toán của chị bạn đã chấm dứt, sau thời gian thử việc, chị của bạn được hưởng nguyên lương theo thỏa thuận và được đóng bảo hiểm xã hội. Việc chị của bạn được chuyển sang làm nhân sự và hưởng 85% mức lương cần phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận giữa công ty và chị của bạn.
Căn cứ theo khoản 1, Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
“a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.“
Căn cứ tùy vào nội dung hợp đồng và thời hạn hợp đồng đã ký kết, khi chị bạn chấm dứt hợp đồng thì cần báo trước với công ty:
– Trước ít nhất 45 ngày nếu là
– Trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng có thời hạn.
– Trước ít nhất 3 ngày nếu là hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng.
5. Không ký hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có cần phải báo trước không?
Tóm tắt câu hỏi:
Mình làm giáo viên cho 1 trung tâm anh văn được hơn 1 năm nhưng không có hợp đồng lao động, không được đóng bảo hiểm hàng tháng. Sau hơn 1 năm mình quyết định nghỉ để tìm việc khác và thông báo nghỉ không đủ 30 ngày. Người chủ trung tâm muốn kiện tôi vì điều đó. Như vậy là đúng hay sai? Và tôi phải giải quyết như thế nào vì chủ trung tâm học chuyên ngành về Luật? Tôi thật sự rất hoang mang.
Luật sư tư vấn:
Về việc công ty không ký hợp đồng lao động:
Theo khoản 2 Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.”
Cũng theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động 2019 về hình thức hợp đồng lao động thì:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”
Bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn.Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn khi đã làm việc ở công ty hơn một năm là trái với quy định của pháp luật về lao động.
Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
…”
Về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Giữa trung tâm tiếng Anh và người lao động không ký hợp đồng lao động nên khi người lao động nghỉ việc báo trước không đủ 30 ngày thì cũng không có căn cứ để xác định việc làm của người lao động là sai. Bởi vì, giữa công ty và người lao động không tồn tại quan hệ hợp đồng lao động nên không có căn cứ để Bộ luật lao động để điều chỉnh. Không có hợp đồng nên không thể xác định người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày. Khi bạn muốn nghỉ việc cũng không cần phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019. Bởi giữa bạn và công ty không có ký kết hợp đồng lao động.
Khi bạn nghỉ việc thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn tiền lương trong những ngày bạn đã làm việc. Bởi khi không có hợp đồng lao động nhưng có thể căn cứ vào thang bảng lương của công ty để có thể bảo vệ quyền lợi của mình.
Trong trường hợp công ty vi phạm các quyền lợi của bạn, bạn có thể gửi đơn ra phòng LĐ-TBXH hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Như vậy, theo những căn cứ trên trung tâm tiếng Anh muốn kiện bạn vì lý do bạn không báo trước 30 ngày theo quy định của pháp luật là thiếu căn cứ, ngay khi vào làm việc người sử dụng lao động đã sai phạm do không ký kết hợp đồng lao động với người lao động do đó không đủ yếu tố đưa vụ việc này ra khời kiện và nếu có khởi kiện điều bất lợi thuộc về chính người lao động.