Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm, học nghề và tìm việc làm mới trên cơ sở khoản trích tiền lương đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy theo quy định của pháp luật khi nghỉ việc bao lâu thì hết hạn nhận trợ cấp thất nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Nghỉ việc bao lâu thì hết hạn nhận trợ cấp thất nghiệp?
Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 41 Luật Việc làm 2013, bao gồm các nguyên tắc sau:
– Nguyên tắc 1: bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người có tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Nguyên tắc 2: mức đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
– Nguyên tắc 3: mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính dựa trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Nguyên tắc 4: việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ các quyền lợi của người tham gia.
– Nguyên tắc 5: quỹ bảo hiểm thất nghiệp sẽ được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, Điều này quy định các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm có các chế độ sau:
– Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
– Chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Chế độ hỗ trợ Học nghề.
– Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Theo đó, trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ bảo hiểm thất nghiệp của các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp mà pháp luật quy định.
Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp, Điều này quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ bộ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không có đủ các điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày đã có nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định vừa nêu thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt
Như vậy, qua các quy định trên thì có thể khẳng định được rằng trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng nếu như đủ điều kiện được hưởng, nhưng người lao động sẽ chỉ được nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tức là nếu người lao động nghỉ việc (tính kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc) được hơn 03 tháng mà không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ hết.
2. Hết hạn nhận trợ cấp thất nghiệp có bảo lưu cho lần kế tiếp:
Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, Điều này quy định rằng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó chính là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa có hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo quy định này thì thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cộng dồn từ khi mà người này bắt đầu tham gia đến khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa có hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy, nếu hết hạn nhận trợ cấp thất nghiệp dẫn tới việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp của lần nghỉ việc này thì người lao động cũng không bị mất các khoảng thời gian đã đóng, đồng thời khoảng thời gian này sẽ được tự động bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng sau khi người lao động đủ điều kiện hưởng theo quy định.
3. Hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Điều 16 của Văn bản hợp nhất 3922/VBHN-BLĐTBXH năm 2020 hợp nhất về những Nghị định quy định chi tiết thi hành của một số các điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ đề nghị hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp bao gồm có những loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ nêu dưới đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc là đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Giấy quyết định thôi việc;
– Giấy
– Giấy quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; về loại hợp đồng lao động hai bên đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định về việc việc bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm ở trong trường hợp người lao động chính là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc đã thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động là do đơn vị sử dụng lao động không có những người đại diện theo pháp luật và người mà được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu đến tới cho Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận rằng đơn vị sử dụng lao động không có những người đại diện theo pháp luật hoặc không có người mà được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, với chính quyền địa phương nơi chính đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính để thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động đang không có những người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm hiện hành thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc là theo một công việc nhất định mà có thời hạn là từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao đã có chứng thực hoặc là bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội gốc.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Việc làm 2013
– Văn bản hợp nhất 3922/VBHN-BLĐTBXH năm 2020 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành hợp nhất các Nghị định quy định chi tiết thi hành một số các điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: