Nghỉ trước tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chưa đủ tuổi hưởng lương hưu hàng tháng.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh ngày 3/1/1963 đã đóng bảo hiểm được 33 năm. Tôi muốn xin nghỉ hưu trước 5 tháng chờ đúng ngày 3/1/2018 mới được hưởng lương hưu. Vậy xin hỏi tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không và cơ quan nào sẽ trả khoản đó. Xin cám ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết“.
Bạn sinh ngày 3/1/1963 đã đóng bảo hiểm được 33 năm. Bạn muốn xin nghỉ hưu trước 5 tháng, bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng nên vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện như:
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013.
Luật sư tư vấn pháp luật trợ điều kiện cấp thất nghiệp: 1900.6568
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động/ Quyết định thôi việc/Quyết định sa thải/Quyết định kỷ luật buộc thôi việc/Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm xã hội
– Chứng minh nhân dân bản photo công chứng
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm chi trả.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi hưởng chế độ lương hưu hàng tháng.
Mục lục bài viết
1. Cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một vấn đề cần được tư vấn như sau: tôi tham gia lao động từ năm 2008. Đến ngày 1/1/2009 tôi được bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đến nay tôi nghỉ việc và làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng khi đi hưởng chỉ được giới hạn 6 tháng. Trong khi đó bạn tôi nói tôi có gần 75 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp thì phải hưởng 9 tháng. Vậy tôi hưởng theo mức nào là chính xác, mong Luật sư tư vấn giúp tôi?
Luật sư tư vấn:
Bạn tham gia lao động từ năm 2008 và có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là gần 75 tháng. Bạn đã làm thủ tục để hưởng đầy đủ tuy nhiên bạn đang thắc mắc nội dung về thời gian được hưởng trong trường hợp của mình chính xác là bao nhiêu?
Bạn cần lưu ý một số nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất: Luật áp dụng làm căn cứ để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp
Từ ngày 01/01/2015 Luật việc làm 2013 có hiệu lực pháp luật, những nội dung liên quan đến đối tượng, nguyên tắc đóng bảo hiểm xã hội và điều kiện, mức, tháng hưởng được quy định cụ thể. Các nội dung về trợ cấp thất nghiệp quy định tại “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” không còn được áp dụng.
Thứ hai: Tại sao lại đưa ra hai thời gian hưởng là 6 tháng và 9 tháng
+ Theo quy định của Luật việc làm 2013 thời gian hưởng được quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Vậy, bạn có gần 75 tháng, trong đó 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng, còn lại 39 tháng sẽ tính ra 12 tháng được thêm một tháng. Tổng sẽ là 6 tháng hưởng.
+ Theo quy định của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” thời gian hưởng được quy định như sau:
“Điều 82. Trợ cấp thất nghiệp
1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.”
Nếu như áp dụng theo quy định này bạn mới có 9 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, mức hưởng 6 tháng mới là chính xác cho bạn.
2. Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chưa đủ điều kiện hưởng hưu hàng tháng
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi sinh năm 1954, có quyết định nghỉ hưu từ tháng 07/2015. Trên quyết định có nội dung là: thời gian tham gia BHXH bắt buộc là 15 năm 10 tháng, thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp là 6 năm 6 tháng. Tôi đã chọn đóng tiếp thêm 4 năm 2 tháng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo hệ số lương đã đóng là 4,43 cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Nếu được thì có thể hưởng ngay bây giờ hay phải chờ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
Từ quy định trên, đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, bạn chưa đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội để hương lương hưu hàng tháng theo quy định.
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Luật sư
Như vậy, pháp luật chỉ quy định trường hợp được hưởng lương hưu hàng tháng thì không đáp ứng được điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Do đó, bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng nên vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện như: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp…
3. Quy định về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Tóm tắt câu hỏi:
Hỏi về Trợ cấp Thất nghiệp. Tôi tham gia bảo hiểm thất nghiệp được khoảng thời gian như sau:
Từ tháng 01/2015-01/2016: tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Từ 02/2016-07/2016: nghỉ thai sản.
Từ tháng 08/2016-09/2016: nghỉ không lương.
Sau đó tôi chuyển công tác nên nghỉ đóng từ tháng 09/2016 -11/2016.
Từ 11/2016 – 03/2017: tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Sau đó tôi chuyển công tác nên nghỉ đóng từ tháng 04/2017 đến tháng 07/2017.
Tháng 07/2017: tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tôi bắt đầu nghỉ việc từ ngày 21/08/2017. Vậy cho tôi hỏi, tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, từ tháng 01/2015 – 01/2016: tham gia bảo hiểm thất nghiệp, từ 02/2016-07/2016: nghỉ thai sản, từ tháng 08/2016-09/2016: nghỉ không lương. Căn cứ mục 1.8 Điều 38 Quyết định 959/QĐ- BHXH quy định như sau:
“1.7. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngàylàm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian nàykhông được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
…
1.8. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.”
Theo đó, khoảng thời thời bạn nghỉ thai sản từ tháng 2/2016 đến 7/2016 không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời khoảng thời gian bạn nghỉ không hưởng lương từ 08/2016 – 09/2016 thì bạn sẽ không được đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tổng thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 1 năm 6 tháng.
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Bạn lưu ý trong thời gian 03 tháng kể từ khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải nộp hồ sơ để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, nếu quá thời gian 03 tháng bạn chưa nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.