Bộ luật lao động có quy định về các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động. Bộ luật lao động đã quy định rõ về các loại nghỉ phép để người lao động có thể đảm bảo quyền lợi của mình. Vậy quy định cụ thể về vấn đề nghỉ phép như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Khái niệm nghỉ phép, nghỉ phép hằng năm?
– Ngày nghỉ theo khái niệm đời sống thông thường được hiểu là những ngày không phải làm việc, là ngày được nghỉ ngơi sau những ngày phải làm việc. Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì người lao động luôn có ngày nghỉ, tùy thuộc vào tình hình kinh tế xã hội cũng như các chế độ chính sách pháp luật của mỗi nước mà số ngày nghỉ và các loại ngày nghỉ được quy định khác nhau. Nhưng nhìn chung mục đích của những ngày nghỉ là nhằm để đáp ứng yêu cầu tối thiểu của người lao động về nghỉ ngơi cũng như có những ngày nghỉ lễ truyền thống của mỗi nước, là ngày mà cả nước cùng nhau tôn vinh những ngày lễ. Dù là ở nước nào thì ngày nghỉ luôn là ngày cần thiết cho người lao động.
– Còn ở nước ta, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, cụ thể là theo quy định của
–
+ Nghỉ hằng tuần;
+ Nghỉ lễ, tết;
+ Nghỉ hằng năm.
Vào những ngày nghỉ này, người lao động hoàn toàn có quyền được nghỉ để đảm bảo quyền lợi của mình, ngày nghỉ không lương hay ngày nghỉ có lương đều là quyền lợi hợp pháp. Trường hợp người lao động không được hưởng các quyền lợi này thì có quyền khiếu nại người sử dụng lao động.
2. Các quy định của pháp luật về nghỉ hàng tuần:
Nghỉ hằng tuần được quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động năm 2019, theo đó thì để người lao động có thời gian nghỉ ngơi, tái tạo lại sức lao động, đảm bảo sức khỏe và tránh việc bóc lột sức lao động của người lao động thì Bộ luật đã quy định về vấn đề nghỉ hằng tuần.
– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Cụ thể mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Thông thường có thể 1 tuần, người lao động được nghỉ nguyên một ngày. Tuy nhiên nhiều lĩnh vực, nhiều công ty với các đặc thù công việc không thể đảm bảo cho người lao động nghỉ hằng tuần (ví dụ các công việc mang tính dịch vụ, du lịch, ăn uống…) thì người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Ngày nghỉ hằng tuần có thể rơi vào chủ nhật hoặc các ngày khác trong tuần, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần để phù hợp với tình hình công việc của công ty nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Trường hợp đặc biệt nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết (Tết Dương lịch, Tết Âm lịch, Ngày Chiến Thắng, Ngày Quốc tế lao động, Quốc khánh, Giỗ tổ Hùng Vương) quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
3. Quy định của pháp luật về ngày nghỉ lễ, tết:
Ngoài ngày nghỉ hằng tuần là ngày nghỉ không lương, là quyền lợi cơ bản để người lao động nghỉ ngơi thì Bộ luật lao động năm 2019 còn quy định về nghỉ lễ, tết có lương tại Điều 112.
Theo quy định tại Điều luật này thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
– Tết Âm lịch: 05 ngày;
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Như vậy, đối với những ngày lễ, tết hằng năm của dân tộc như Tết Dương lịch, Ngày Chiến Thắng, Ngày Quốc tế lao động, Giỗ tổ Hùng Vương thì người lao động được nghỉ 1 ngày có lương. Riêng đối với Tết Âm lịch, là tết cổ truyền với truyền thống là ăn tết dài ngày, luật quy định người lao động được nghỉ 5 ngày có lương (các công ty có thể cho người lao động nghỉ thêm không lương tùy thuộc vào chế độ của công ty), ngày Quốc khánh người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày có lương.
Quy định về ngày nghỉ lễ, tết này không chỉ được áp dụng đối với người lao động nước ta mà còn được áp dụng đối với cả người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tức người lao động nước ngoài được nghỉ những ngày lễ nêu trên đồng thời họ còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm Lịch và ngày nghỉ Quốc khánh.
4. Quy định của pháp luật về ngày nghỉ hằng năm:
Trong mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, ngoài các quyền lợi cơ bản về lương thưởng, người lao động còn có các ngày phép hằng năm. Điều này được quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019. Theo đó thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Cụ thể đối với từng trường hợp như sau:
– Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường: 12 ngày làm việc;
– Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày làm việc;
– Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày làm việc.
Như vậy, với điều kiện làm việc bình thường, người lao động được nghỉ 12 ngày một năm, đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ 16 ngày. Người lao động nếu làm việc cho người sử dụng lao động dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc (tức chia đều mỗi tháng tương ứng 1 ngày nghỉ phép hằng năm).
Đối với những ngày nghỉ mà người lao động thôi việc hoặc do mất việc mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Do mỗi công ty có kế hoạch nghỉ hằng năm khác nhau vì vậy mà người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm. Kế hoạch ngày nghỉ phải có sự tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết sau đó mới lập kế hoạch. Người lao động có thể sử dụng phép hằng năm phù hợp với nhu cầu, có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Một quyền lợi khác cho người lao động là khi nghỉ hằng năm nhưng chưa đến kỳ trả lương hàng tháng thì người lao động được tạm ứng tiền lương, khoản tiền mà người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Nhiều người lao động làm việc xa nhà, khi có các ngày nghỉ hằng năm, người lao động sẽ thường phải di chuyển khá xa, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm, số tiền này sẽ do công ty chi trả.
Qua những phân tích trên, có thể thấy Bộ Luật lao động năm 2019 đã có quy định về vấn đề nghỉ phép để đảm bảo về thời gian nghỉ ngơi tái tạo năng lượng lao động cho người lao động. Việc đảm bảo đủ ngày nghỉ phép cho người lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động đồng thời là quyền của người lao động. Người lao động nếu không được hưởng quyền lợi về ngày phép có thể khiếu nại lên ban giám đốc công ty hoặc khiếu nại lên Thanh tra lao động của sở lao động thương binh và xã hội để đòi lại quyền và lợi ích của mình.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bải viết: Bộ luật lao động năm 2019.