Tùy từng doanh nghiệp khác nhau mà người lao động có thể sẽ được người sử dụng lao động trả thêm các khoản phụ cấp ngoài lương, trong đó bao gồm tiền phụ cấp xăng xe và tiền ăn trưa. Vậy người lao động nghỉ phép có bị trừ tiền phụ cấp xăng xe, ăn trưa hay không?
Mục lục bài viết
1. Nghỉ phép có bị trừ tiền phụ cấp xăng xe, ăn trưa không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định cụ thể về tiền tàu xe, tiền lương trong khoảng thời gian đi đường, tiền lương trong những ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ khác có hưởng lương của người lao động. Cụ thể như sau:
– Tiền tàu xe đi lại, tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm căn cứ theo quy định tại Điều 113 của
– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày người lao động nghỉ lễ/hoặc những ngày nghỉ tết, người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương căn cứ theo quy định tại Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật lao động năm 2019 sẽ được xác định là tiền lương theo
– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày người lao động chưa nghỉ hằng năm/ hoặc người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật lao động năm 2019 được xác định là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc hoặc người lao động bị mất việc làm.
Theo đó thì có thể nói, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động vào những ngày nghỉ phép hoặc những ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động mà các bên đã ký kết ban đầu tại thời điểm người lao động đó nghỉ phép. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về vấn đề tiền lương. Cụ thể như sau:
– Tiền lương theo quy định của pháp luật là số tiền mà người sử dụng lao động sẽ phải có nghĩa vụ trả cho người lao động theo sự thỏa thuận của các bên để người lao động thực hiện các công việc theo yêu cầu của công ty, tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc mức lương theo chức danh, trong đó bao gồm cả các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Mức lương theo công việc hoặc mức lương theo chức danh sẽ không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định vào thời điểm trả lương cho người lao động;
– Người sử dụng lao động cần phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không được phép có hành vi phân biệt đối xử, phân biệt giới tính giữa những người lao động làm công việc có giá trị tương đương nhau.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về vấn đề nghỉ hằng năm của người lao động. Cụ thể như sau:
– Người lao động làm việc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì người lao động đó sẽ được nghỉ hằng năm, vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Cụ thể như sau:
+ Người lao động sẽ được nghỉ 12 ngày làm việc nếu như người lao động đó làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ Được quyền nghỉ 14 ngày làm việc đối với những người lao động được xác định là người chưa thành niên, người lao động là người khuyết tật, những người làm công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm;
+ 16 ngày đối với những người làm nghề, làm những công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm.
– Người lao động làm việc trong khoảng thời gian chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc của người lao động đó;
– Trong trường hợp do người lao động bị thôi việc hoặc bị mất việc làm theo quy định của pháp luật, tuy nhiên người lao động đó vẫn chưa được nghỉ hằng năm hoặc người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho những ngày người lao động chưa nghỉ;
– Người sử dụng lao động sẽ phải có nghĩa vụ quy định lịch nghỉ hằng năm cụ thể sau khi đã tham khảo đầy đủ ý kiến của người lao động, thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc có thể nghỉ gộp tối đa 03 lần trong một năm;
– Khi nghỉ hằng năm tuy nhiên chưa đến kỳ thanh toán lương, người lao động sẽ được quyền tạm ứng tiền lương căn cứ theo quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động năm 2019.
Theo như phân tích nêu trên thì có thể nói, trong quan hệ lao động, tùy theo từng nhu cầu của công ty, trong tiền lương của người lao động có thể sẽ được nhận thêm các khoản phụ cấp, trong đó bao gồm phụ cấp xăng xe, phụ cấp ăn trưa. Về nguyên tắc thì có thể nói, phụ cấp xăng xe và phụ cấp ăn trưa là những khoản hỗ trợ công ty dành cho người lao động để người lao động có thể thực hiện công việc của họ.
Vì vậy cho nên, trong khoảng thời gian người lao động nghỉ phép, người lao động đó sẽ không được hưởng các khoản phụ cấp xăng xe và phụ cấp ăn trưa, trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp nào người lao động được tạm ứng trước lương?
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về vấn đề tạm ứng tiền lương cho người lao động. Cụ thể như sau:
– Người lao động sẽ được quyền tạm ứng tiền lương theo điều kiện sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động, đồng thời trong quá trình tạm ứng tiền lương thì người lao động sẽ không bị tính lãi;
– Người sử dụng lao động cần phải tạo điều kiện cho người lao động tạm ứng tiền lương với số này người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, tuy nhiên tối đa không được quá 30 ngày tiền lương theo hợp đồng lao động, và người lao động sẽ phải có nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã tạm ứng đó cho người sử dụng lao động. Người lao động nhập ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự thì sẽ không được tặng ứng tiền lương;
– Khi người lao động nghỉ hằng năm, người lao động đó sẽ được quyền tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ đó.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về vấn đề tạm đình chỉ công việc. Theo đó, thời gian tạm đình chỉ công việc đối với người lao động sẽ không được phép vượt quá 15 ngày, trong những trường hợp đặc biệt thì sẽ không được phép vượt quá 90 ngày. Trong thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc, người lao động sẽ được quyền tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc để có thể duy trì cuộc sống trong thời gian bị tạm đình chỉ. Khi hết thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động có quyền trở lại làm việc tại doanh nghiệp, người sử dụng lao động cần phải nhận người lao động đó trở lại làm việc.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về kỳ hạn trả lương. Theo đó, người lao động hưởng lương theo sản phẩm, người lao động hưởng lương theo khoán theo quy định của pháp luật sẽ được trả lương theo sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, nếu công việc của người lao động phải làm trong nhiều tháng liền kề thì hàng tháng người lao động đó sẽ được tạm ứng tiền lương phù hợp với khối lượng công việc mà họ đã làm trong tháng.
Theo đó thì có thể nói, người lao động sẽ được tạm ứng tiền lương khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau về việc tạm ứng tiền lương cho người lao động;
– Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân trong khoảng thời gian từ đủ 07 Ngày trở lên;
– Người lao động hưởng chế độ nghỉ hằng năm;
– Người lao động bị tạm đình chỉ công việc;
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, hưởng lương theo khoán trong các trường hợp công việc mà người lao động đảm nhận cần phải làm trong nhiều tháng.
3. Mức xử phạt công ty không ứng lương cho người lao động bị tạm đình chỉ làm việc xin tạm ứng lương:
Căn cứ theo Điều 17 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi người sử dụng lao động chậm trả lương cho người lao động. Theo đó, phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi họ thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật lao động đối với người lao động;
– Người sử dụng lao động không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ cho người lao động theo thỏa thuận của các bên được ghi nhận trong hợp đồng lao động;
– Người sử dụng lao động không trả đủ tiền lương làm thêm giờ hoặc không trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động khi họ làm thêm giờ;
– Không trả hoặc trả không đầy đủ tiền lương khi người lao động làm việc vào ban đêm;
– Người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đầy đủ tiền lương ngưng việc đối với người lao động theo quy định của pháp luật;
– Có hành vi hạn chế hoặc can thiệp vào quá trình chi tiêu lương của người lao động trái quy định của pháp luật;
– Có hành vi ép buộc người lao động chi tiêu lương vào hoạt động mua bán hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ theo yêu cầu và nguyện vọng của người sử dụng lao động, hoặc của các đơn vị khác mà người sử dụng lao động yêu cầu;
– Tiến hành hoạt động khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định của pháp luật, không trả hoặc trả không đầy đủ tiền lương theo quy định của pháp luật khi tiến hành hoạt động tạm thời điều chuyển người lao động đó sang làm tại một vị trí công việc khác so với hợp đồng lao động mà các bên đã giao kết ban đầu hoặc trong thời gian người lao động tiến hành hoạt động đình công;
– Không trả hoặc trả không đầy đủ tiền lương cho người lao động trong những ngày người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động đó thôi việc hoặc bị mất việc làm;
– Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đầy đủ tiền lương cho người lao động trong khoảng thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;
– Không trả đầy đủ tiền lương cho người lao động trong khoảng thời gian người lao động đó bị tạm đình chỉ công việc khi người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động.
Mức xử phạt sẽ được áp dụng như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm với số lượng từ 01 người đến 10 người lao động;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm với số lượng từ 11 người đến 50 người lao động;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm với số lượng từ 51 người đến 100 người lao động;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm với số lượng từ 101 người đến 300 người lao động;
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm với số lượng từ 301 người lao động trở lên.
Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động không ứng lương cho người lao động bị tạm đình chỉ làm việc xin tạm ứng lương có thể bị xử phạt hành chính với các mức phạt cụ thể nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.