Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Lao động

Nghỉ không báo trước có bị trừ hết tiền lương không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, theo Bộ luật lao động 2019 thì người lao động khi nghỉ việc có trách nhiệm phải báo trước thời gian theo quy định của pháp luật, ngoài ra có một số trường hợp người lao động không cần phải báo trước. Vậy nếu như người lao đông nghỉ không báo trước có bị trừ hết tiền lương không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nghỉ không báo trước có được thanh toán lương không?
      • 2 2. Nghỉ không báo trước có bị trừ hết tiền lương không?
      • 3 3. Người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động khi nghỉ việc xử lý thế nào? 

      1. Nghỉ không báo trước có được thanh toán lương không?

      Căn cứ khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019 quy định quyền lợi của người lao động là được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Và theo quy định của pháp luật, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần phải có lý do như phía người sử dụng lao động, chỉ cần đảm bảo khoảng thời gian báo trước như dưới đây: 

      – Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày. 

      – Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn: báo trước ít nhất 30 ngày. 

      Ngoài ra, có một số trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng (nghỉ việc) không cần phải báo trước cho người lao động, bao gồm: 

      – Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.

      – Người lao động không được trả đủ tiền lương hoặc trả lương không đúng thời hạn theo quy định.

      – Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động. 

      – Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

      – Người lao động là nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định. 

      – Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

      – Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

      Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bao gồm: 

      – Phải hoàn thành các thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. 

      – Phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho người lao động bản chính của giấy tờ khác nếu đang giữ của người lao động. 

      – Có trách nhiệm cung cấp các tài liệu (bản sao) có liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu. 

      Xem thêm:  Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      – Trong thời hạn là 14 ngày làm việc tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. 

      Do đó, hiện nay pháp luật quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan. Theo đó, công ty vẫn phải có nghĩa vụ trả lương cho người lao động không phân biệt người lao động nghỉ việc đúng hay sai. 

      2. Nghỉ không báo trước có bị trừ hết tiền lương không?

      Như mục 1 đã phân tích, người lao động chỉ được nghỉ việc mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động trong một số trường hợp. Ngoài những trường hợp đó thì người lao động nghỉ việc mà không báo trước cho người lao động đúng thời gian quy định thì bị coi là vi phạm và phải chịu trách nhiệm bồi thường, cụ thể như sau: 

      – Người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc. 

      – Người lao động phải có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

      – Người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động khoản chi phí đào tạo. 

      Do đó, nếu người lao động vi phạm, có bồi thường cho người sử dụng lao động phải căn cứ vào số thời gian người lao động không báo trước để xem xét có bị trừ hết lương hay không. 

      3. Người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động khi nghỉ việc xử lý thế nào? 

      Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp vi phạm về tiền lương bị xử phạt như sau: 

      (1). Xử phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng: 

      + Doanh nghiệp không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động;

      + Doanh nghiệp không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;

      + Doanh nghiệp không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện những nội dung sau: mức lao động; quy chế thưởng; thang lương, bảng lương;

      + Doanh nghiệp không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; quy chế thưởng; định mức lao động;

      + Doanh nghiệp trả lương không bình đẳng, có sự phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau;

      Xem thêm:  Xử lý khi người lao động tự ý nghỉ việc? Người lao động có phải bồi thường không?

      + Doanh nghiệp không thực hiện thông báo bảng kê trả lương;

      + Doanh nghiệp thực hiện thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định. 

      (2). Doanh nghiệp có những hành vi sau: 

      + Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

      + Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ;

      + Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm;

      + Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật;

      + Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;

      + Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;

      + Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;

      + Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;

      + Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; 

      + Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;

      + Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;

      + Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động;

      Mức phạt đối với những hành vi tại mục (2) nêu trên sẽ tương ứng với số lượng người lao động cụ thể là: 

      + Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. 

      + Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. 

      + Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. 

      + Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng. 

      – Doanh nghiệp có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu: 

      + Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng. 

      Xem thêm:  Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?

      + Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng. 

      + Đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng. 

      (3). Doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 

      + Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. 

      + Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng. 

      + Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng. 

      + Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: phạt tiền từ 12 triệu đồng đến 15 triệu đồng. 

      + Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng. 

      Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là: 

      + Buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. 

      + Phải thanh toán trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. 

      Do đó, nếu doanh nghiệp không trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt theo các mức như trên.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật lao động năm 2019;

      – Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 

      THAM KHẢO THÊM:

      • Xin nghỉ việc phải báo trước 30 ngày hay 30 ngày làm việc?
      • Quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương mới nhất
      • Quy định về xin nghỉ việc riêng, nghỉ không lương, nghỉ ốm đau mới nhất

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Nghỉ không báo trước có bị trừ hết tiền lương không? thuộc chủ đề Tự ý nghỉ việc, thư mục Lao động. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?

      Theo quy định pháp luật, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc. Việc nghỉ việc của người lao động có thể là do thỏa thuận của các bên hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy khi nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?

      ảnh chủ đề

      Xử lý khi người lao động tự ý nghỉ việc? Người lao động có phải bồi thường không?

      Xử lý khi người lao động tự ý nghỉ việc? Người lao động có phải bồi thường không? Trường hợp người lao động không viết đơn xin nghỉ, không bàn giao công việc mà tự ý nghỉ thì phải làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Người lao động nghỉ việc đột xuất có bị mất lương không?

      Người sử dụng lao động sẽ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho những người lao động. Vậy khi người lao động nghỉ việc đột xuất có bị mất lương không?

      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan nhà nước chi trả cho người lao động khi người lao động chưa tìm được việc làm. Vậy người lao động nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Mẫu quyết định tuyển dụng nhân sự (nhân viên) của công ty
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?

      Theo quy định pháp luật, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc. Việc nghỉ việc của người lao động có thể là do thỏa thuận của các bên hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy khi nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?

      ảnh chủ đề

      Xử lý khi người lao động tự ý nghỉ việc? Người lao động có phải bồi thường không?

      Xử lý khi người lao động tự ý nghỉ việc? Người lao động có phải bồi thường không? Trường hợp người lao động không viết đơn xin nghỉ, không bàn giao công việc mà tự ý nghỉ thì phải làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Người lao động nghỉ việc đột xuất có bị mất lương không?

      Người sử dụng lao động sẽ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho những người lao động. Vậy khi người lao động nghỉ việc đột xuất có bị mất lương không?

      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan nhà nước chi trả cho người lao động khi người lao động chưa tìm được việc làm. Vậy người lao động nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Xem thêm

      Tags:

      Tự ý nghỉ việc


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?

      Theo quy định pháp luật, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc. Việc nghỉ việc của người lao động có thể là do thỏa thuận của các bên hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy khi nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?

      ảnh chủ đề

      Xử lý khi người lao động tự ý nghỉ việc? Người lao động có phải bồi thường không?

      Xử lý khi người lao động tự ý nghỉ việc? Người lao động có phải bồi thường không? Trường hợp người lao động không viết đơn xin nghỉ, không bàn giao công việc mà tự ý nghỉ thì phải làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Người lao động nghỉ việc đột xuất có bị mất lương không?

      Người sử dụng lao động sẽ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho những người lao động. Vậy khi người lao động nghỉ việc đột xuất có bị mất lương không?

      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan nhà nước chi trả cho người lao động khi người lao động chưa tìm được việc làm. Vậy người lao động nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34563