Nghị định số 50/2022/NĐ-CP là một văn bản pháp luật quan trọng, có hiệu lực từ ngày 15/8/2022, liên quan đến chế độ nghỉ hưu của viên chức. Nghị định này đã mang đến một thay đổi đáng kể trong chính sách nghỉ hưu của viên chức nhà nước, cụ thể là cho phép viên chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn so với quy định trước đây.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022:
- 3 3. Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022:
- 5 5. Toàn văn nội dung Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022 của Chính phủ:
1. Tóm tắt nội dung Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022:
Nội dung chính của Nghị định:
- Mục tiêu:
- Tạo điều kiện cho viên chức có thể tiếp tục làm việc khi đủ điều kiện, góp phần nâng cao năng lực và kinh nghiệm cho đội ngũ công chức, viên chức.
- Đáp ứng nhu cầu của một số viên chức muốn tiếp tục công tác sau khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Nội dung chính:
- Quy định về tuổi nghỉ hưu: Viên chức được phép nghỉ hưu ở tuổi cao hơn so với quy định hiện hành, nhưng không quá 5 năm.
- Điều kiện: Viên chức phải đáp ứng các điều kiện nhất định về sức khỏe, năng lực làm việc và được cơ quan, đơn vị đồng ý.
- Quy trình: Quy định chi tiết các bước thực hiện, từ việc viên chức nộp đơn xin nghỉ hưu đến việc quyết định cho phép nghỉ hưu.
- Ý nghĩa:
- Linh hoạt hóa chính sách: Giúp chính sách về nghỉ hưu trở nên linh hoạt hơn, phù hợp với thực tế.
- Tận dụng nguồn nhân lực: Giúp tận dụng nguồn nhân lực có kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
- Đáp ứng nhu cầu của viên chức: Đáp ứng nhu cầu của một số viên chức muốn tiếp tục làm việc sau khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Những điểm đáng chú ý:
- Thời hạn: Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không quá 5 năm, tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành.
- Đảm bảo khách quan: Việc cho phép nghỉ hưu ở tuổi cao hơn phải đảm bảo khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
- Sức khỏe và năng lực: Viên chức phải đảm bảo đủ sức khỏe và năng lực để tiếp tục công việc.
Tóm lại: Nghị định số 50/2022/NĐ-CP là một văn bản pháp luật quan trọng, có hiệu lực từ ngày 15/8/2022, liên quan đến chế độ nghỉ hưu của viên chức. Nghị định này đã mang đến một thay đổi đáng kể trong chính sách nghỉ hưu của viên chức nhà nước, cụ thể là cho phép viên chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn so với quy định trước đây.
2. Thuộc tính văn bản Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022:
Số hiệu: | 50/2022/NĐ-CP |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Ngày ban hành: | 02/08/2022 |
Ngày công báo: | 15/08/2022 |
Người ký: | Phạm Bình Minh |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày hiệu lực: | 15/08/2022 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022 có còn hiệu lực không?
Nghị định số 50/2022/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 02/08/2022, có hiệu lực từ ngày 15/108/2022. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022:
Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
5. Toàn văn nội dung Nghị định số 50/2022/NĐ-CP ngày 02/08/2022 của Chính phủ:
CHÍNH PHỦ ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 50/2022/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2022 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ NGHỈ HƯU Ở TUỔI CAO HƠN ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức làm việc trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;
2. Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
3. Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
4. Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
2. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
3. Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, viên chức chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
4. Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu viên chức có nguyện vọng nghỉ làm việc hoặc đơn vị sự nghiệp không còn nhu cầu thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức
1. Viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
b) Có đủ sức khỏe;
c) Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.
2. Trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác:
a) Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
b) Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;
c) Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;
d) Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.
Điều 5. Chế độ, chính sách đối với viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
1. Được xác định là viên chức nằm trong tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao.
2. Được hưởng chế độ lương theo hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
2. Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Điều 9
b) Điều 9
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Viên chức giữ chức danh giảng viên của cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc viên chức giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được cấp có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian làm việc theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học hoặc Điều 9 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2013/NĐ-CP, Nghị định số 40/2014/NĐ-CP.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh