Nghị định 93/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG HÀNG HẢI, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải được quy định tại Chương II của Nghị định này gồm:
a) Vi phạm quy định về xây dựng và khai thác cảng biển;
b) Vi phạm quy định về hoạt động hàng hải của tàu thuyền tại cảng biển;
c) Vi phạm quy định về đăng ký, đăng kiểm tàu thuyền và bố trí thuyền viên, sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên;
d) Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải;
đ) Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải;
e) Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, trục vớt tài sản chìm đắm và báo hiệu hàng hải;
g) Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên;
h) Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển.
3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được quy định tại Chương III của Nghị định này gồm:
a) Vi phạm quy định về xây dựng, bảo vệ và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Vi phạm quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện;
c) Vi phạm quy định về điều kiện thuyền viên, người lái phương tiện;
d) Vi phạm quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện;
đ) Vi phạm quy định về khai thác cảng, bến thủy nội địa và vận tải đường thủy nội địa.
4. Các hành vi vi phạm được quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g và h Khoản 2 Điều này nếu xảy ra ở ngoài vùng nước cảng biển cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
5. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến giao thông hàng hải, đường thủy nội địa không được quy định tại Nghị định này bị xử phạt theo quy định của các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa; người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Người điều khiển tàu biển, tàu cá khi hoạt động trên đường thủy nội địa có hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 47, Điều 48, Điều 49 và Điều 59 hoặc tàu cá có hành vi vi phạm quy định tại Điều 42 và Điều 50 của Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các điều đó; đối với những hành vi vi phạm hành chính khác, hình thức và mức xử phạt được áp dụng theo quy định tại Chương II của Nghị định này hoặc Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thủy sản.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa là 01 năm. Đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, công trình hàng hải và công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, môi trường, xuất cảnh, nhập cảnh của tàu thuyền, thuyên viên và hành khách, thời hiệu xử phạt là 02 năm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
>>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại