Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 79/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013

  • 28/08/202028/08/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    28/08/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

      NGHỊ ĐỊNH

      Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

      Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

      Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

      Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;

      Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

      Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê,

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

      2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tại Nghị định này bao gồm:

      a) Vi phạm các quy định về điều tra thống kê;

      b) Vi phạm các quy định về báo cáo thống kê;

      c) Vi phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;

      d) Vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.

      nghi-dinh-79-2013

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

      Cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê;

      Cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;

      Cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê.

      Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm thuộc công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

      Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý hành chính.

      Điều 3. Các biện pháp khắc phục hậu quả

      Các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Nghị định này bao gồm:

      Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê.

      Buộc đình chỉ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê; buộc hủy bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra; buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê.

      Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục.

      Buộc đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.

      Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

      Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức thì bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.

      Chương II

      HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

      Điều 5. Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước

      Cảnh cáo đối với hành vi trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;

      Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp đối tượng điều tra tự ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra theo hướng dẫn của điều tra viên (viết gọn là phương pháp điều tra gián tiếp) dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê;

      b) Nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp, so với quy định của phương án điều tra thống kê;

      c) Ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của phương án điều tra thống kê.

      Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.

      Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Ghi sai lệch thông tin ban đầu do cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra;

      b) Tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra thống kê mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;

      c) Ghi không trung thực, sai sự thật các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp;

      d) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 10 ngày trở lên so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.

      Xem thêm:  Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước

      Phạt tiền từ trên 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê;

      b) Khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;

      c) Sau 15 ngày công bố kết quả điều tra, không gửi cơ sở dữ liệu cuộc điều tra cho cơ quan thống kê có thẩm quyền thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định;

      d) Không cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu điều tra thống kê tới thiết bị truy xuất theo yêu cầu của cơ quan tiến hành điều tra hoặc người thực hiện điều tra thống kê do phương án điều tra thống kê quy định.

      Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      Buộc thu hồi phiếu điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm a, b, c khoản 4 và điểm b khoản 5 của Điều này.

      Điều 6. Vi phạm quy định về điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước

      Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi kết quả điều tra cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định đối với điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước.

      Phạt tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra để thu thập những thông tin ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.

      Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi điều tra ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước không có quyết định điều tra, phương án điều tra hoặc lợi dụng điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      a) Buộc hủy bỏ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

      b) Buộc hủy bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra, phiếu, biểu điều tra thống kê và các kết quả đã thực hiện điều tra đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

      Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

      Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.

      Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính

      Cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kế, báo cáo tài chính năm.

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.

      Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.

      Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.

      Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.

      Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.

      Điều 9. Vi phạm quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê tháng.

      Xem thêm:  Căn cứ xác lập chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất

      Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê quý, 6 tháng, 9 tháng.

      Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê năm.

      Điều 10. Vi phạm quy định về phương pháp thống kê

      Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo thống kê;

      b) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phạm vi thu thập số liệu thống kê.

      Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      Buộc hủy bỏ báo cáo thống kế lập không đúng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.

      Điều 11. Vi phạm quy định về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê

      Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đầy đủ nguồn số liệu theo quy định.

      Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Giả mạo báo cáo thống kê, khai man số liệu trong báo cáo thống kê;

      b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo thống kê, khai man số liệu trong báo cáo thống kê;

      Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

      Điều 12. Vi phạm quy định về khai thác cơ sở dữ liệu thống kê

      Cảnh cáo đối với hành vi trì hoãn việc cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm quyền theo quy định.

      Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm việc không cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm quyền theo quy định.

      Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các điều kiện kỹ thuật để khai thác cơ sở dữ liệu thống kê.

      Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Không cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm quyền theo quy định;

      b) Cản trở việc khai thác cơ sở dữ liệu thống kê.

      Điều 13. Vi phạm quy định về phổ biến thông tin thống kê

      Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến những số liệu, tài liệu thống kê chưa được phép công bố nhưng không thuộc danh mục bí mật nhà nước.

      Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến thông tin thống kê sai sự thật.

      Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

      Điều 14. Vi phạm quy định về sử dụng thông tin thống kê

      Cảnh cáo đối với hành vi không ghi rõ nguồn gốc của thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

      Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trích dẫn không đúng nguồn gốc thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

      Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

      Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      a) Buộc đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 Điều này.

      b) Buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải sai sự thật đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này.

      Điều 15. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê

      Cảnh cáo đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.

      Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng không còn khả năng khôi phục;

      b) Để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;

      c) Hủy bỏ phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.

      Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      Xem thêm:  Quy định về thanh tra thống kê

      Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.

      Điều 16. Vi phạm quy định về bảo mật thông tin của từng cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin thống kê

      Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.

      Chương III

      THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

      Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

      d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

      d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

      Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê

      Thanh tra viên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê đang thi hành công vụ có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 300.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

      Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

      d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

      Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

      d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

      Trưởng đoàn thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

      d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

      Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác

      Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 và Nghị định này.

      Điều 20. Xác định thẩm quyền xử phạt

      Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định từ Điều 17 đến Điều 19 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

      Điều 21. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

      Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

      Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là công chức ngành Thống kê đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thống kê và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đang thi hành công vụ.

      Chương IV

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 22. Hiệu lực thi hành

      Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2013 và thay thế Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

      Điều 23. Trách nhiệm thi hành

      Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Nghị định 79/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 thuộc chủ đề Thống kê đất đai, thư mục Văn bản pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Ý nghĩa của thống kê đất đai? Thời điểm thống kê đất đai?

      Công tác quản lý nhà nước về đất đai đặc biệt là công tác thống kê đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý quỹ đất một cách thống nhất. Vậy câu hỏi đặt ra: Ý nghĩa của thống kê đất đai là gì? Và thời điểm thống kê đất đai là khi nào?

      ảnh chủ đề

      Nghị định 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016

      Nghị định 94/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.

      ảnh chủ đề

      Quy định về thanh tra thống kê

      Quy định về thanh tra thống kê. Thanh tra chuyên ngành về thống kê có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê.

      ảnh chủ đề

      Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước

      Xử phạt vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước được quy định tại Điều 5 Nghị định 79/2013/NĐ-CP như sau.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ xác lập chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất

      Căn cứ xác lập chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính xác định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thống kê đất đai là gì? Quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất?

      Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng vì đây là biện pháp để biết được chính xác tình hình sử dụng đất trên thực tế, và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. Vậy thống kê đất đai là gì? Quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu biên bản tiếp công dân (79/PTHA) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Mẫu thông báo an toàn phòng cháy chữa cháy chi tiết nhất
      • Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
      • Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
      • Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết
      • Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
      • Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất
      • Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện hành chính
      • Mẫu thông báo tiếp tục phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu (Mục 02) chi tiết nhất
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Ý nghĩa của thống kê đất đai? Thời điểm thống kê đất đai?

      Công tác quản lý nhà nước về đất đai đặc biệt là công tác thống kê đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý quỹ đất một cách thống nhất. Vậy câu hỏi đặt ra: Ý nghĩa của thống kê đất đai là gì? Và thời điểm thống kê đất đai là khi nào?

      ảnh chủ đề

      Nghị định 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016

      Nghị định 94/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.

      ảnh chủ đề

      Quy định về thanh tra thống kê

      Quy định về thanh tra thống kê. Thanh tra chuyên ngành về thống kê có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê.

      ảnh chủ đề

      Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước

      Xử phạt vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước được quy định tại Điều 5 Nghị định 79/2013/NĐ-CP như sau.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ xác lập chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất

      Căn cứ xác lập chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính xác định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thống kê đất đai là gì? Quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất?

      Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng vì đây là biện pháp để biết được chính xác tình hình sử dụng đất trên thực tế, và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. Vậy thống kê đất đai là gì? Quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất?

      Xem thêm

      Tags:

      Thống kê đất đai


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Ý nghĩa của thống kê đất đai? Thời điểm thống kê đất đai?

      Công tác quản lý nhà nước về đất đai đặc biệt là công tác thống kê đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý quỹ đất một cách thống nhất. Vậy câu hỏi đặt ra: Ý nghĩa của thống kê đất đai là gì? Và thời điểm thống kê đất đai là khi nào?

      ảnh chủ đề

      Nghị định 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016

      Nghị định 94/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.

      ảnh chủ đề

      Quy định về thanh tra thống kê

      Quy định về thanh tra thống kê. Thanh tra chuyên ngành về thống kê có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê.

      ảnh chủ đề

      Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước

      Xử phạt vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước được quy định tại Điều 5 Nghị định 79/2013/NĐ-CP như sau.

      ảnh chủ đề

      Căn cứ xác lập chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất

      Căn cứ xác lập chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính xác định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thống kê đất đai là gì? Quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất?

      Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng vì đây là biện pháp để biết được chính xác tình hình sử dụng đất trên thực tế, và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. Vậy thống kê đất đai là gì? Quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 29