Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập. Nghị định 56/2011/NĐ-CP được ban hành ngày 04/07/2011 có hiệu lực từ ngày 19/08/2011.
Mục lục bài viết
1. Tóm tắt nội dung Nghị định 56/2011/NĐ-CP của Chính phủ:
- Nội dung chính:
+ Mục tiêu: Nhằm tạo điều kiện để thu hút, giữ chân và khuyến khích đội ngũ cán bộ y tế công lập làm việc có hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.
+ Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ sở y tế công lập trên toàn quốc.
+ Các loại phụ cấp ưu đãi: Nghị định quy định các loại phụ cấp ưu đãi cụ thể như:
Phụ cấp theo chức danh, học vị
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
Phụ cấp trách nhiệm
+ Điều kiện hưởng: Xác định rõ các điều kiện để được hưởng các loại phụ cấp ưu đãi, như: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, điều kiện làm việc, thành tích công tác…
+ Mức hưởng: Quy định cụ thể mức hưởng của từng loại phụ cấp, đảm bảo tính công bằng và hợp lý.
+ Thủ tục hưởng: Quy định thủ tục, hồ sơ cần thiết để thực hiện việc hưởng phụ cấp ưu đãi.
- Điểm mới:
+ Mở rộng đối tượng áp dụng: Không chỉ giới hạn ở một số đối tượng nhất định mà bao gồm hầu hết công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở y tế công lập.
+ Phân loại phụ cấp rõ ràng: Nghị định đã phân loại các loại phụ cấp theo nghề một cách cụ thể, giúp cho việc xác định và tính toán phụ cấp trở nên chính xác hơn.
+ Nâng cao mức phụ cấp: Mức phụ cấp được điều chỉnh tăng so với trước đây, nhằm cải thiện thu nhập cho cán bộ y tế.
+ Tạo động lực làm việc: Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đã tạo ra động lực để cán bộ y tế nâng cao trình độ chuyên môn, phấn đấu làm việc hiệu quả.
- Tóm lại: Nghị định 56/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 19/08/2011, là một văn bản pháp luật quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế. Nghị định này đã góp phần tạo ra một môi trường làm việc ổn định, thu hút và giữ chân nhân tài cho ngành y tế.
2. Thuộc tính văn bản Nghị định 56/2011/NĐ-CP:
Số hiệu: | 56/2011/NĐ-CP |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Ngày ban hành: | 04/07/2011 |
Ngày công báo: | 14/07/2011 |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày hiệu lực: | 19/08/2011 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Nghị định 56/2011/NĐ-CP có còn hiệu lực không?
Nghị định 56/2011/NĐ-CP được ban hành ngày 04/07/2011 có hiệu lực từ ngày 19/08/2011. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Nghị định 56/2011/NĐ-CP:
- Nghị định 05/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập;
- Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BYT năm 2024 hợp nhất Nghị định quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập do Bộ Y tế ban hành.
5. Toàn văn nội dung Nghị định 56/2011/NĐ-CP của Chính phủ:
CHÍNH PHỦ ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 56/2011/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.
2. Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng và cách tính phụ cấp
1. Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng một phụ cấp ưu đãi theo nghề ở mức cao nhất.
2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ phần trăm (sau đây viết là %) trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
Điều 3. Mức phụ cấp ưu đãi
1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:
a) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;
b) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.
2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:
a) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;
b) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;
c) Kiểm dịch y tế biên giới.
3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.
4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:
a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số – kế hoạch hóa gia đình;
b) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.
6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn thu của các cơ sở y tế từ các hoạt đông sự nghiệp của đơn vị theo quy định và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2011 và bãi bỏ Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng