Nghị định 34/2001/NĐ-CP Về quy trình đấu thầu dự án thăm dò và khai thác dầu khí.
NGHỊ ĐỊNH
Ban hành Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
QUY CHẾ ĐẤU THẦU DỰ ÁN
TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
(Ban hành kèm theo
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với việc đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các diện tích trên đất liền và các lô ngoài khơi chưa lựa chọn đối tác hoặc chưa ký kết hợp đồng dầu khí, kể cả các diện tích đã hoàn trả theo quy định tại Điều 19 Luật Dầu khí.
Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí theo các hình thức quy định tại Điều 15 Luật Dầu khí đều phải tuân thủ các quy định của Quy chế này.
Điều 3. Giải thích các từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Bên dự thầu" là các tổ chức, cá nhân, tổ hợp dầu khí đăng ký tham gia đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
2. "Bên mời thầu" là cơ quan tổ chức việc đấu thầu theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
3. "Cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài chính tối thiểu" là khối lượng công việc tối thiểu và số tiền chi phí tối thiểu tương ứng với khối lượng công việc tối thiểu mà bên dự thầu ước tính và cam kết thực hiện trong giai đoạn đầu tiên của thời kỳ tìm kiếm thăm dò trong hợp đồng dầu khí.
4. "Tổ hợp dầu khí" là tập hợp từ hai tổ chức, cá nhân trở lên, trong đó có ít nhất một tổ chức, cá nhân đang có tối thiểu hai hợp đồng tìm kiếm thăm dò và thác dầu khí ở bất kỳ nơi nào, được thành lập trên cơ sở thoả thuận để tham gia đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam.
5. "Tỷ lệ phân chia dầu khí lãi cho nước chủ nhà" là phần chia lợi nhuận cho Nhà nước, không bao gồm phần chia theo tỷ lệ góp vốn cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam hoặc Công ty thành viên được ủy quyền với tư cách là Nhà thầu.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568