Ngành thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở 2 đồng bằng lớn của nước ta do cùng có điều kiện thuận lợi về nguồn lợi thủy sản với một mùa lũ trong năm và người lao động có nhiều kinh nghiệm cùng với ngành công nghiệp chế biến phát triển. Ngành thủy sản ở vùng ĐBSCL phát triển thuận lợi hơn ĐBSH là do? Cùng tìm hiểu bài viết nhé:
Mục lục bài viết
1. Ngành thủy sản ở vùng ĐBSCL phát triển thuận lợi hơn ĐBSH là do?
A. Có nguồn thủy sản phong phú và diện tích mặt nước nuôi trồng lớn.
B. Công nghiệp chế biến phát triển hơn.
C. Có một mùa lũ trong năm, nguồn lợi thủy sản trong mùa lũ rất lớn.
D. Người dân có kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản hơn.
Đáp án: A
Ngành thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở 2 đồng bằng lớn của nước ta do cùng có điều kiện thuận lợi về nguồn lợi thủy sản với một mùa lũ trong năm và người lao động có nhiều kinh nghiệm cùng với ngành công nghiệp chế biến phát triển. Tuy nhiên, so sánh về quy mô thì Đồng bằng sông Cửu Long vẫn dẫn dầu cả nước do vùng có lợi thế hơn hẳn về diện tích mặt nước nuôi trồng (nước mặn, lợ, ngọt) và có nguồn thủy sản phong phú.
2. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản nước ta:
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản
Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biển nước ta có nguồn hải sản khá phong phú. Tổng trữ lượng hải sản biển khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế; 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loài tôm, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao; nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò, điệp…
Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có hơn 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định là: ngư trường Cà Mau-Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng-Quảng Ninh (ngư trường Vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Dọc bờ biển nước ta có những bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn. Đó là những khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. Ven biển có nhiều hải đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện hình thành các bãi đá cho cá đẻ.
Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản, trong đó 45% thuộc các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.
Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. Hoạt động khai thác và nuôi trồng được thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản.
Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu cầu về các mặt hàng thủy sản tăng nhiều trong những năm gần đây. Các mặt hàng thủy sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kì…
Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản: nghề cá ngày càng được chú trọng; khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi và giữ vững chủ quyền vùng biển, hải đảo.
Tuy nhiên, việc phát triển ngành thủy sản ở nước ta gặp không ít khó khăn.
Hằng năm, có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30-35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều khi gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số ngày ra khơi.
Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm.
b) Phát triển và phân bố ngành thủy sản:
Trong những năm gần đây, ngành thủy sản đã có bước phát triển đột phá. Sản lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Sản lượng thủy sản bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/năm. Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.
- Khai thác thủy sản:
Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, gấp 2,7 lần năm 1990, trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn. Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ có vai trò lớn hơn. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Thuận và Cà Mau. Riêng 4 tỉnh này chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác của cả nước.
- Nuôi trồng thủy sản:
Hiện nay, nhiều loài thủy sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn cả là tôm. Nghề nuôi tôm phát triển mạnh. Kỹ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, nổi bật là các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang.
Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá bas a trong lồng bè trên sông Tiền, sông Hậu, với sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn (năm 2005).
3. Một số câu hỏi liên quan:
A. nguồn tài nguyên thủy sản phong phú đang được chú trọng khai thác.
B. các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp ít được chú trọng đầu tư hơn.
C. trang thiết bị phục vụ hoạt động khai thác thủy sản ngày càng hiện đại.
D. đã chiếm lĩnh được các thị trường tiềm năng, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Đáp án: D
Câu 2: Thị trường xuất nhập khẩu của nước ta hiện nay có đặc điểm
A. Hoa Kì là thị trường xuất khẩu lớn nhất, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất.
B. các nước ASEAN là thị trường xuất khẩu lớn nhất, Hoa Kì là thị trường nhập khẩu lớn nhất.
C. thị trường xuất khẩu trùng khớp với thị trường nhập khẩu.
D. Hoa Kì là thị trường xuất khẩu lớn nhất còn châu Á là thị trường nhập khẩu lớn nhất.
Đáp án: D
Câu 3: Trung du miền núi Bắc Bộ có tỉnh nào giáp biển?
A. Lạng Sơn.
B. Bắc Giang.
C. Quảng Ninh.
D. Thái Nguyên.
Đáp án: C
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 – 5, hãy cho biết đoạn có bề ngang hẹp nhất của lãnh thổ nước ta nằm trên địa phận tỉnh nào?
A. Hà Tĩnh
B. Quảng Ngãi
C. Quảng Trị
D. Quảng Bình
Đáp án: D
Câu 5: Điểm khác nhau cơ bản của khí hậu Đông Nam Bộ so với khí hậu Tây Nguyên tác động đến phát triển kinh tế?
A. Nam Bộ có khí hậu nóng và điều hòa hơn.
B. Nam Bộ có nhiệt độ trung bình năm thấp
C. Nam Bộ có hai mùa mưa khô đối lập.
D. Tây Nguyên có mưa lệch sang thu đông.
Đáp án: A
A. nước ta nằm trong khu vực châu Á gió mùa.
B. nước ta nằm tiếp giáp Biển Đông.
C. nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến.
D. đồi núi thấp chiếm 85% diện tích lãnh thổ.
Đáp án: D
THAM KHẢO THÊM: