Người dân khi có nhu cầu đăng ký kinh doanh thì cần lựa chọn một mô hình phù hợp với đúng nhu cầu, điều kiện kinh tế cũng như yếu tố khác để việc kinh doanh diễn ra thuận lợi .Vậ nên thành lập hộ kinh doanh hay doanh nghiệp tư nhân?
Mục lục bài viết
1. Nên thành lập hộ kinh doanh hay doanh nghiệp tư nhân?
Ngày nay, kinh doanh trở thành nghành nghề triển vọng luôn được cá nhân ưu tiên lựa chọn vì đem lại nhiều lợi nhuận, đồng thời đem đến sự tự do trong lựa chọn công việc. Khi cá nhân tham gia kinh doanh thì nỗi băn khoăn về mô hình kinh doanh vẫn luôn là vấn đề nan giải, khó đưa ra được quyết định. Để bạn đọc có thể lựa chọn được mô hình kinh doanh phù hợp nhất với hoàn cảnh, điều kiện mình đang có thì cần phải tìm hiểu những ưu điểm, nhược điểm của hai mô hình nêu trên. Bài viết này, xin được gửi đến bạn đọc một số thông tin liên quan dưới đây.
1.1. Ưu, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:
1.1.1. Ưu điểm:
– Khi thành lập doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp này chỉ có một chủ sở hữu duy nhất. Vì vậy cá nhân này có trách nhiệm hoàn toàn trong việc quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp.
– Chủ doanh nghiệp đồng thời cũng là đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp này;
– Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp tư nhân có thể bán cho một người khác. Người thực hiện được giao dịch này chị có thể là chủ sở hữu doanh nghiệp;
– Xét về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân thì tương đối đơn giản dễ dàng cho việc quản lý người tham gia lao động cũng như tạo được sự tin tưởng đối với những đối tác khách hàng kéo theo việc dễ dàng huy động vốn và hợp tác kinh doanh giữa các tổ chức cá nhân với nhau.
1.1.2. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đã được kể trên doanh nghiệp tư nhân tồn tại cũng không ít những nhược điểm nhất định:
– Chủ sở hữu doanh nghiệp được trao toàn bộ quyền hạn để quản lý về doanh nghiệp tư nhân chính vì vậy xuất hiện những rủi ro cao đối với những tài sản được sử dụng trong quá trình kinh doanh phát triển doanh nghiệp;
– Mô hình này cũng không thể huy động vốn thông qua việc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường;
– Doanh nghiệp tư nhân cũng không được nhà nước cho phép thực hiện góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác.
1.2. Ưu, nhược điểm của việc thành lập hộ kinh doanh:
1.2.1. Ưu điểm:
Hộ kinh doanh được các cá nhân lựa chọn vì ưu điểm trong quá trình thành lập khá đơn giản, không có những yêu cầu mang tính chất riêng biệt đối với quy mô này. Cá nhân chỉ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh để tiến hành hoạt động kinh doanh trên thực tế.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ như:
+ Chuẩn bị
+ Gửi kèm theo bản giao hợp lại thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện hộ kinh doanh;
+ Sự thống nhất về việc thành lập hộ kinh doanh phải được ghi nhận thành một biên bản rõ ràng sau khi đã tổ chức cuộc họp nhóm. Thì khi chuẩn bị hồ sơ để đăng ký hộ kinh doanh các cá nhân cũng cần chuẩn bị bản giao hợp lệ biên bản họ nhóm này.
– Một ưu điểm nữa không thể không thể đến đối với việc thành lập hộ kinh doanh đó là quy mô gọn nhẹ phù hợp với các cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ.
– Theo đó, chế độ chứng từ sổ sách kế toán đơn giản, bắt buộc phải kê khai thuế hàng tháng và được áp dụng chế độ thuế khoán (căn cứ theo khoản 1 điều 38
1.2.2. Nhược điểm:
Nhược điểm đầu tiên khi thành lập hộ kinh doanh đó là chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm nhất định không được mở thêm bất kỳ một chi nhánh nhân văn phòng đại diện tại khu vực hay địa điểm khác;
– Hộ kinh doanh không được nhà nước công nhận có tư cách pháp nhân và không có con dấu riêng;
– Tài sản của chủ hộ sẽ được sử dụng phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh;
– Liên quan đến lĩnh vực thuế thì hộ kinh doanh không được khai tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chính vì vậy không được hoàn thuế không xuất hóa đơn giá trị gia tăng ( Được ghi nhận tài khoản 4 Điều 1
Với những nội dung phân tích ở trên, cá nhân thành lập hộ kinh doanh hay doanh nghiệp tư nhân đều có những ưu nhược điểm nhất định nên không có loại hình nào là tốt hơn loại nào cá nhân chị nên chọn loại hình phù hợp với những tiêu chí mà mình đã đặt ra và soi chiếu vào những ưu nhược điểm đã được trình bày tại bài viết.
Cá nhân có thể căn cứ vào quy mô nhu cầu về tài chính có sẵn để lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp. Theo dự tính riêng nếu có kế hoạch mở rộng trong tương lai và tập trung vào hoạt động sản xuất thì nên thành lập doanh nghiệp. Còn nếu chị muốn kinh doanh quy mô nhỏ lẻ dễ quản lý thì hộ gia đình là một quy mô thích hợp cho các cá nhân và hộ gia đình.
2. Điểm giống và khác nhau của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh:
2.1. Giống nhau:
Hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân là một trong những mô hình kinh doanh đạt được quy định cụ thể trong luật doanh nghiệp 2020 và được hướng dẫn tại Nghị định 0120 2021. Hai mô hình này có những đặc điểm giống nhau như sau:
– Thứ nhất, cả hai mô hình này đều được cá nhân đứng ra làm chủ đương nhiên trách nhiệm trong mọi hoạt động của hai mô hình này đều thuộc về chủ sở hữu. Các cá nhân đã tiến hành thành lập hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp tư nhân phải đảm bảo độ tuổi là 18 tuổi trở lên có lấy đủ năng lượng hành vi dân sự theo đúng quyết định của pháp luật.
– Thứ hai, cả hai mô hình này cá nhân đều không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán để thu hút nguồn vốn từ bên ngoài.
2.2. Sự khác biệt giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân:
Bạn đọc có thể theo dõi bảng dưới đây để nhận thấy một số sự khác biệt của loại hình kinh tế này như sau:
Tiêu chí | Doanh nghiệp tư nhân | Hộ kinh doanh |
Quy mô kinh doanh | Quy mô nhỏ nhưng lớn hơn hộ kinh doanh. Có thể do cá nhân nước ngoài làm chủ | Nhỏ hơn Doanh nghiệp tư nhân, là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người là người Việt Nam hoặc một hộ gia đình làm chủ. |
Số lượng người lao động | Không giới hạn số lượng lao động | Dưới 10 lao động, trên 10 lao động phải đăng ký thành lập Doanh nghiệp |
Điều kiện kinh doanh | Phải có Giấy đăng ký kinh doanh, có con dấu | Có Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh |
Chủ thể thành lập | Người Việt Nam, có thể là người nước ngoài, thỏa mãn các điều kiện về hành vi thương mại do pháp luật nước đó quy định | Phải là người Việt Nam |
Loại hình kinh doanh | Được phép kinh doanh xuất, nhập khẩu | Không được phép kinh doanh xuất nhập khẩu |
Cơ cấu tổ chức, quản lý | Cơ cấu tổ chức, quản lý ở Doanh nghiệp tư nhân chặt chẽ hơn ở Hộ kinh doanh |
3. Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?
Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 đã ghi nhận một tổ chức chỉ được công nhận là pháp nhân khi đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
– Tổ chức này khi có đủ điều kiện để thành lập thì cần tuân thủ quy định về thành lập theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự và những văn bản luật khác có liên quan;
– Để đưa tổ chức này vào kinh doanh trên thực tế thì cần có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
– Đồng thời, điều kiện về tài sản cũng phải đảm bảo là có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và khi xảy ra bất kỳ vấn đề nào liên quan đến hoạt động kinh doanh thì pháp nhận phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
– Pháp nhân được trao quyền hạn tự nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Soi chiếu với quy định nêu trên để phân tích khái niệm doanh nghiệp tư nhân với khái niệm pháp nhân thì có thể nhận thấy:
Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân tồn tại không có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và không thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Bởi vì, tài sản của doanh nghiệp này đồng nhất với chủ sở hữu doanh nghiệp. Nên chủ doanh nghiệp hoàn toàn sử dụng nguồn tiền, tài sản của mình để hỗ trợ vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân không thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập:
Căn cứ theo Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 thì quá trình Quản lý doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định như sau:
– Tất cả những vấn đề xoay quanh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định. Quyền hạn này bao gồm cả việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp không thể trực tiếp làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc thì có thể thuê người khác giữ vị trí này về quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Trên thực tế khi xảy ra những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân mà mình đã thành lập;
– Khi xảy ra bất kỳ những tranh chấp nào chủ doanh nghiệp tư nhân với tư cách là người đại diện theo pháp luật đại diện cho doanh nghiệp tư nhân yêu cầu giải quyết việc dân sự, như có thể được coi là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án.
Như vậy, xét trong quan hệ tố tụng thì doanh nghiệp tư nhân không thể tự nhân danh mình để tham gia với tư cách độc lập để giải quyết vấn đề này. Chủ thể là chủ sở hữu doanh nghiệp mới có tư cách tham gia tố tụng chứ không phải doanh nghiệp tư nhân.
Bởi vậy, căn cứ theo hai tiêu chí đã được phân tích ở trên cho thấy doanh nghiệp tư nhân không thỏa mãn 2 trong bốn điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tư nhân có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Doanh nghiệp 2020.