Theo quy định của pháp luật, thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc là cấp qua giao dịch điện tử và thị thực cấp qua giao dịch điện tử chính là thị thực điện tử. Vậy quy định về việc nâng thời hạn thị thực điện tử (EV) từ 30 ngày lên 90 ngày như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nâng thời hạn thị thực điện tử (EV) từ 30 ngày lên 90 ngày:
Khoản 1 Điều 7 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc là cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử chính là thị thực điện tử. Theo đó, thị thực điện tử (EV) chính là thị thực được cấp qua giao dịch điện tử.
Theo quy định của pháp luật về Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019 thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 thời hạn thị thực được quy định như sau:
– Thị thực ký hiệu SQ, EV có thời hạn là không quá 30 ngày;
– Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn là không quá 03 tháng;
– Thị thực ký hiệu VR có thời hạn là không quá 06 tháng;
– Thị thực ký hiệu là NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT sẽ có thời hạn không quá 12 tháng;
– Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn là không quá 02 năm;
– Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn là không quá 03 năm;
– Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn là không quá 05 năm;
– Thị thực hết hạn, sẽ được xem xét cấp thị thực mới;
– Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc là giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày;
– Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực sẽ cấp theo điều ước quốc tế.
Theo quy định này thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, Thị thực ký hiệu EV có thời hạn là không quá 30 ngày. Tuy nhiên, tại Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh và Luật Xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài năm 2023 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2023) đã sửa đổi quy định về thời hạn thị thực như sau:
– Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn là không quá 30 ngày;
– Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn là không quá 90 ngày;
– Thị thực ký hiệu VR có thời hạn là không quá 180 ngày;
– Thị thực ký hiệu là NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn là không quá 01 năm.
Theo đó, từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 Thị thực ký hiệu EV có thời hạn không quá 90 ngày.
Như vậy, qua các quy định trên thì thị thực ký hiệu EV từ có thời hạn không quá 30 ngày được nâng lên thành có thời hạn không quá 90 ngày từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
2. Điều kiện được cấp thị thực điện tử (EV):
Căn cứ Điều 10 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì điều kiện được cấp thị thực điện tử (EV) bao gồm có:
– Có hộ chiếu hoặc là giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
– Có các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, cụ thể bao gồm có:
+ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Việt Nam, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
+ Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án của Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Bộ trưởng và tương đương; có Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của Quốc hội, cơ quan mà thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Tỉnh ủy, thành ủy hay Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
+ Doanh nghiệp mà được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
+ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, những tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam;
+ Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài; những văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam;
+ Tổ chức khác mà có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài mà có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú.
– Không thuộc những trường hợp chưa cho nhập cảnh mà pháp luật quy định
– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực sẽ phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có những giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo các quy định của Luật luật sư;
+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo các quy định của
+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc là cơ sở giáo dục của Việt Nam.
– Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện thị thực mà có ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4.
3. Thủ tục cấp thị thực điện tử:
Thủ tục thực hiện cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài:
Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử phải thực hiện như sau:
– Khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu ở tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử;
– Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi mà nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử ở tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử ở tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
Thủ tục để cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức:
– Việc đăng ký tài khoản điện tử được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Việc đề nghị được cấp tài khoản điện tử chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp thay đổi nội dung hoặc tài khoản bị hủy
+ Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời và cấp tài khoản điện tử trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức; trong trường hợp không cấp tài khoản điện tử thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
– Cơ quan, tổ chức được đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài sử dụng tài khoản điện tử để truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài; thực hiện nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định ở tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
– Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức ở tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
– Cơ quan, tổ chức truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử, sử dụng mã hồ sơ điện tử để được nhận kết quả trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và thông báo cho người nước ngoài.
– Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức đã thông báo để in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
– Tài khoản điện tử bị hủy theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có tài khoản; cơ quan, tổ chức có tài khoản được tổ chức lại hay giải thể, phá sản hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, về quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ hủy tài khoản điện tử và có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức có tài khoản biết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: