Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, việc nâng cao trình độ đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã là một trong những yếu tố then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và phục vụ nhân dân. Vậy, xếp lương cán bộ công chức xã khi nâng trình độ đào tạo được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Xếp lương cán bộ công chức xã khi nâng trình độ đào tạo:
Căn cứ Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định cụ thể về việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã khi có sự thay đổi về trình độ đào tạo. Theo đó, trong quá trình công tác, nếu cán bộ, công chức cấp xã nâng cao trình độ đào tạo và trình độ này phù hợp với chức vụ, chức danh mà họ đang đảm nhiệm, thì họ sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp.
Quy định này đã có sự thay đổi so với quy định trước đây tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BNV (đã hết hiệu lực). Theo quy định cũ, việc xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã khi nâng cao trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ có sự phân biệt rõ ràng dựa trên tình trạng nhận bằng tốt nghiệp:
-
Nếu cán bộ, công chức cấp xã chưa được cấp bằng tốt nghiệp, thì việc xếp lương theo trình độ đào tạo mới sẽ được thực hiện kể từ ngày họ nhận được bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ.
-
Nếu cán bộ, công chức cấp xã đã được cấp bằng tốt nghiệp, thì việc xếp lương theo trình độ đào tạo mới sẽ được thực hiện kể từ ngày 25/6/2019.
Như vậy, theo quy định mới từ ngày 01/8/2023, việc xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã khi nâng cao trình độ đào tạo sẽ đơn giản hơn và trực tiếp hơn. Chỉ cần có sự thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp và có bằng tốt nghiệp, cán bộ, công chức cấp xã sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ mới ngay từ ngày cấp bằng. Điều này không chỉ giúp cán bộ, công chức cấp xã nhận được mức lương tương xứng với trình độ đào tạo mới mà còn tạo động lực mạnh mẽ để họ không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn của mình.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng, nếu trong quá trình công tác mà cán bộ, công chức cấp xã đã nâng cao trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức vụ, chức danh hiện tại và đã được cấp bằng tốt nghiệp nhưng chưa được xếp lương theo trình độ đào tạo mới trước ngày 01/8/2023, thì họ sẽ được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày 01/8/2023. Điều này đảm bảo rằng mọi trường hợp nâng cao trình độ đào tạo đều được xếp lương một cách công bằng và hợp lý theo quy định mới.
2. Cán bộ đang công tác huyện luân chuyển về xã thì xếp lương như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 61 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH năm 2019 của Luật Cán bộ, công chức, quy định rằng cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả những người được luân chuyển, điều động hoặc biệt phái về cấp xã. Bên cạnh đó, Nghị định 138/2020/NĐ-CP ban hành ngày 27/11/2020 của Chính phủ cũng quy định cụ thể về các trường hợp điều động, biệt phái, và luân chuyển công chức đến vị trí công tác khác (tại Điều 26, Điều 27, và Điều 55).
Dựa trên những quy định này, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều động, biệt phái, hoặc tiếp nhận công chức từ cấp huyện, bao gồm cả huyện ủy, để làm việc tại cấp xã theo nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức của địa phương và các điều kiện pháp lý liên quan. Việc thực hiện chế độ, chính sách và xếp lương cho công chức cấp xã sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật tùy vào từng trường hợp cụ thể.
-
Trường hợp điều động, biệt phái: Theo Điều 28 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, công chức được điều động, biệt phái sẽ được hưởng các chế độ, chính sách quy định riêng cho từng trường hợp. Việc này nhằm đảm bảo công chức nhận được những quyền lợi và chế độ đãi ngộ tương xứng với vị trí mới.
-
Trường hợp tiếp nhận: Việc xếp lương sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP. Cụ thể, cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP sẽ được xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo. Bảng lương này được quy định trong Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, và lực lượng vũ trang.
Như vậy, đối với cán bộ, công chức đang công tác tại huyện và được luân chuyển về xã, việc xếp lương sẽ được thực hiện tương tự như công chức cấp xã có cùng trình độ. Điều này đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc xếp lương, đồng thời khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ và chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho công việc tại địa phương.
Việc quy định rõ ràng và chi tiết về điều động, biệt phái, tiếp nhận và xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã không chỉ tạo ra một khung pháp lý vững chắc mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhân lực trong các cơ quan nhà nước. Điều này giúp các cán bộ, công chức yên tâm công tác, phấn đấu và cống hiến nhiều hơn cho sự phát triển của địa phương.
3. Tiêu chuẩn trình độ đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã:
Do việc xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã sẽ dựa trên trình độ đào tạo mới khi họ thay đổi trình độ, Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã đưa ra những yêu cầu cụ thể về trình độ đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã. Điều này đảm bảo rằng việc xếp lương được thực hiện công bằng và phù hợp với trình độ chuyên môn mới của các cá nhân.
STT | Chức danh, chức vụ | Yêu cầu trình độ đào tạo |
1 | Cán bộ xã | |
1.1 |
|
|
1.2 |
|
|
1.3 |
|
|
1.4 | Cán bộ cấp xã đang công tác tại các khu vực như miền núi, vùng cao, khu vực biên giới, đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và các vùng có hoàn cảnh kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. | Tiêu chuẩn trình độ, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên và được quy định cụ thể bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. |
2 | Công chức cấp xã | |
2.1 |
|
|
2.2 | Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã | Theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. |
THAM KHẢO THÊM: