MVT, MVR, MVK là đất gì? Đất có mặt nước ven biển được hiểu như thế nào? Mục đích đất có mặt nước ven biển? Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất có mặt nước ven biển?
Hiện nay ở Việt Nam số lượng các địa phương tiếp giáp với biển khá lớn. Tại các địa phương này các hộ nông dân thực hiện nuôi trồng thủy sản đã trở thành hướng phát triển mới nhằm có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Cùng với sự phát triển việc nuôi trồng thủy hải sản thì tại các địa phương đất có mặt nước ven biển cũng đã được chú trọng phát triển hơn. Thực tế, người dân chưa thực sự hiểu rõ quy định pháp luật về các các loại đất MVT, MVR, MVK là đất gì, sử dụng như thế nào? Mục đích đất có mặt nước ven biển được sử dụng với mục đích gì?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
– Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính;
– Thông tư 28/2004/TT-BTNMT Về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Đã hết hiệu lực);
Mục lục bài viết
1. MVT, MVR, MVK là đất gì?
Trước kia, căn cứ theo quy định tại Thông tư 28/2004/TT-BTNMT (đã hết hiệu lực) có quy định về đất MVT, MVR, MVK như sau:
Đất MVT được hiểu là đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước ven biển đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản không thuộc địa giới hành chính của tỉnh.
Đất MVR được hiểu là đất mặt nước ven biển có rừng là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính đang có rừng ngập mặn.
Đất MVK được hiểu là đất mặt nước ven biển có mục đích khác là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính đang sử dụng làm nơi neo đậu tàu thuyền, nơi thăm dò, nơi tắm biển, du lịch biển, khai thác, chế biến khoáng sản biển.
Tuy nhiên, hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất thì đất đai được phân thành 03 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Với từng loại đất cụ thể thì thông tin về mục đích sử dụng đất được ghi rõ trong Giấy chứng nhận, bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính. Đồng thời, căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ký hiệu các loại đất được thể hiện trong bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính mà không có sử dụng ký hiệu mục đích sử dụng đất MVT, MVR, MVK như trước kia. Cụ thể, ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính như sau:
STT | Loại đất | Mã |
I | NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIÊP |
|
1 | Đất chuyên trồng lúa nước | LUC |
2 | Đất trồng lúa nước còn lại | LUK |
3 | Đất lúa nương | LUN |
4 | Đất bằng trồng cây hàng năm khác | BHK |
5 | Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác | NHK |
6 | Đất trồng cây lâu năm | CLN |
7 | Đất rừng sản xuất | RSX |
8 | Đất rừng phòng hộ | RPH |
9 | Đất rừng đặc dụng | RDD |
10 | Đất nuôi trồng thủy sản | NTS |
11 | Đất làm muối | LMU |
12 | Đất nông nghiệp khác | NKH |
II | NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP |
|
1 | Đất ở tại nông thôn | ONT |
2 | Đất ở tại đô thị | ODT |
3 | Đất xây dựng trụ sở cơ quan | TSC |
4 | Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp | DTS |
5 | Đất xây dựng cơ sở văn hóa | DVH |
6 | Đất xây dựng cơ sở y tế | DYT |
7 | Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo | DGD |
8 | Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao | DTT |
9 | Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ | DKH |
10 | Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội | DXH |
11 | Đất xây dựng cơ sở ngoại giao | DNG |
12 | Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác | DSK |
13 | Đất quốc phòng | CQP |
14 | Đất an ninh | CAN |
15 | Đất khu công nghiệp | SKK |
16 | Đất khu chế xuất | SKT |
17 | Đất cụm công nghiệp | SKN |
18 | Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp | SKC |
19 | Đất thương mại, dịch vụ | TMD |
20 | Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản | SKS |
21 | Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm | SKX |
22 | Đất giao thông | DGT |
23. | Đất thủy lợi | DTL |
24 | Đất công trình năng lượng | DNL |
25 | Đất công trình bưu chính, viễn thông | DBV |
26 | Đất sinh hoạt cộng đồng | DSH |
27 | Đất khu vui chơi, giải trí công cộng | DKV |
28 | Đất chợ | DCH |
29 | Đất có di tích lịch sử – văn hóa | DDT |
30 | Đất danh lam thắng cảnh | DDL |
31 | Đất bãi thải, xử lý chất thải | DRA |
32 | Đất công trình công cộng khác | DCK |
33 | Đất cơ sở tôn giáo | TON |
34 | Đất cơ sở tín ngưỡng | TIN |
35 | Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng | NTD |
36 | Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối | SON |
37 | Đất có mặt nước chuyên dùng | MNC |
38 | Đất phi nông nghiệp khác | PNK |
III | NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG |
|
1 | Đất bằng chưa sử dụng | BCS |
2 | Đất đồi núi chưa sử dụng | DCS |
3 | Núi đá không có rừng cây | NCS |
2. Đất có mặt nước ven biển là gì?
Chúng ta không còn xa lạ với đất có mặt nước ven biển. Đất có mặt nước ven biển được hiểu đó là một khu đất có diện tích đất có mặt nước ở những vùng ven biển được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối.
Đất có mặt nước ven biển khác với đất có mặt nước nội địa, loại đất có mặt nước ven biển sẽ tập trung ở vùng ven biển nên ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nhằm mục đích làm muối, sản xuất lâm nghiệp như trồng và bảo vệ rừng phòng hộ chắn cát, chắn sóng… Thực tế, việc sử dụng loại đất có mặt nước ven biển thường mang tính tự phát của người dân ven biển, đất có mặt nước ven biển này không có quy hoạch chặt chẽ và người dân hoàn toàn tự ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang vật nuôi.
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 140 Luật đất đai năm 2013 quy định đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với cá nhân, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
3. Mục đích đất có mặt nước ven biển:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 140 Luật Đất đai năm 2013, việc sử dụng đất có mặt nước ven biển như sau:
Thứ nhất, Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý đất có mặt nước ven biển được quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2013 và Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2
– Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
– Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm có Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định sẽ được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phải bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Thứ hai, Nhằm bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
Thứ ba, Nhằm bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
Thứ tư, Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
4. Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất có mặt nước ven biển:
Về việc giao, cho thuê đất có mặt nước ven biển sẽ được quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTMT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT:
– Đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
– Việc cho thuê đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển. Cần lưu ý rằng việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở vào đất liền được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở ra phía biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao các khu vực biển nhất định cho cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Cho thuê đất, giao đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất, giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình. Trường hợp cho các cá nhân, hộ gia đình thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên.
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Còn Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã/phường/thị trấn.