Mượn xe rồi mang đi cầm cố có phạm tội không? Trách nhiệm hình sự khi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Mượn xe rồi mang đi cầm cố có phạm tội không? Trách nhiệm hình sự khi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Lời đầu tiên xin gửi lời chúc đến các vị luật sư nhiều sức khỏe. Em có một vài vấn đề như sau: Em ở chung với một người bạn, cách đây khoảng một tháng người này sử dụng thủ đoạn mượn xe để lừa lấy xe của em đem cầm cố. Sau đó em báo gia đình và gia đình đã đền bù lại cho em với số tiền là 21.500.000 đồng và em đã ký giấy bán xe cho cô của người kia. Cách đây vài ngày, người bạn đó có nhắn tin cho em nói là bây giờ em phải đưa 11.000.000 đồng thì nó sẽ trả lại em tờ giấy cầm xe. Còn xe cầm 5.500.000 thì em tự chuộc ra. Nếu em không đưa tiền nó sẽ bán xe em và uy hiếp là sẽ nói với gia đình em về việc mất xe (hiện tại gia đình chưa biết). Vậy bây giờ em muốn tiếp tục đề nghị cơ quan công an khởi tố nó về tội lợi dụng chiếm đoạt tài sản được không ạ. Xin cám ơn và mong sớm nhận hồi âm.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009
2. Giải quyết vấn đề:
Tại Khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 có quy định như sau:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo thông tin bạn trình bày, bạn cùng phòng có mượn xe của bạn và mang đi xe đi cầm đồ, sau đó thì bạn đã được bên gia đình người đó đưa cho 21.000.000 đồng với điều kiện là ký giấy mua bán. Hành vi của người đó có dấu hiệu của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009.
Mặc dù bạn đã ký giấy mua bán, tuy nhiên việc ký giấy mua bán này xuất hiện sau khi người đó mang xe của bạn đi cầm đồ, hơn nữa bạn cũng không nói rõ việc ký giấy mua xe có công chứng hay không? Nếu giấy mua bán xe không có công chứng là không tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật. Đồng thời việc gia đình người đó yêu cầu bạn ký giấy mua xe là để nhằm che dấu việc con của họ mang xe đi cầm đồ. Hiện tại thì bạn vẫn là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe máy.
Tại Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 có quy định như sau:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
>>> Luật sư tư vấn xử lý hành vi cầm cố tài sản đi mượn 1900.6568
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Theo thông tin bạn trình bày cách đây vài ngày, người bạn đó có nhắn tin cho bạn đề nghị bạn phải đưa 11.000.000 đồng thì người đó sẽ trả cho bạn tờ giấy cầm xe. Còn xe cầm 5.500.000 đồng thì bạn tự chuộc ra. Nếu bạn không đưa tiền thì người đó sẽ bán xe bạn và uy hiếp là sẽ nói với gia đình bạn về việc mất xe (hiện tại gia đình bạn chưa biết về việc mất xe). Không rõ là người đó hiện tại có giữ giấy tờ xe của bạn hay không? Hay giấy tờ xe của bạn đang ở tiệm cầm đồ? Nếu người đó mà không giữ giấy tờ xe của bạn mà yêu cầu bạn đưa số tiền 11.000.000 đồng và trả lại giấy tờ xe thì người đó có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009.
Từ những phân tích ở trên, đối với cả hai hành vi là mượn xe của bạn rồi đem đi cầm đồ, đồng thời yêu cầu bạn đưa 11.000.000 đồng và mang 5.500.000 đồng đi chuộc xe thì bạn có quyền làm đơn tố cáo hành vi của người đó ra bên phía cơ quan công an cấp huyện. Cơ quan công an sẽ có thẩm quyền xác minh sự việc.