Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Đất đai

Muốn mua bán, chuyển nhượng nhà đất cần chữ ký những ai?

  • 12/05/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    12/05/2023
    Luật Đất đai
    0

    Mua bán, chuyển nhượng nhà đất là hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở từ chủ sở hữu này sang cho chủ sở hữu mới. Vậy việc mua bán, chuyển nhượng cần phải có chữ ký của những ai thì mới hợp pháp?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện để mua bán, chuyển nhượng nhà đất:
      • 2 2. Muốn mua bán, chuyển nhượng nhà đất cần chữ ký những ai?
        • 2.1 2.1. Trường hợp cá nhân bán đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của riêng mình:
        • 2.2 2.2. Trường bán đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của hộ gia đình:
        • 2.3 2.3. Trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
      • 3 3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hiện nay:

      1. Điều kiện để mua bán, chuyển nhượng nhà đất:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, khoản 4 Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì có thể rút ra các điều kiện chung để thực hiện mua bán, chuyển nhượng nhà đất bao gồm:

      – Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

      – Đất và nhà không có tranh chấp; khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

      – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

      – Trong thời hạn sử dụng đất.

      Như vậy, có thể thấy điểm chung của điều kiện mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, sở hữu; không có tranh chấp; không bị kê biên để thi hành án; vẫn còn thời gian sử dụng và không bị thu hồi.

      2. Muốn mua bán, chuyển nhượng nhà đất cần chữ ký những ai?

      Khi đã được xác lập và công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đáp ứng đầy đủ các điều kiện được nêu tại mục 1 của bài viết này thì người sử dụng đất có quyền mua bán, chuyển nhượng nhà đất thuộc sở hữu của mình.

      Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 thì việc xác lập quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc sau:

      – Đất đai thuộc quyền sử dụng riêng của cá nhân nào thì cá nhân đó có quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất đó;

      – Đất đai thuộc quyền sử dụng chung (hộ gia đình, vợ chồng, đồng sở hữu…) thì việc định đoạt đối với quyền sử dụng đất được thực hiện theo thỏa thuận của các thành viên có quyền sử dụng chung.

      Như vậy, khi thực hiện mua bán, chuyển nhượng nhà đất thì sẽ dựa vào quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được xác lập và công nhận cho ai thì người đó phải ký tên vào Hợp đồng chuyển nhượng. Cụ thể, việc xác định chữ ký của những người có liên quan trong việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất như sau:

      2.1. Trường hợp cá nhân bán đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của riêng mình:

      Đây là trường hợp dễ xác định về người có quyền ký vào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp cá nhân bán nhà đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của mình thì chỉ cần cá nhân đó có quyền quyết định, định đoạt đối với bất động sản đó. Do đó, trong trường hợp cá nhân bán nhà đất thuộc quyền sử dụng của mình thì chỉ cần chữ ký của cá nhân đó mà không cần bất kỳ chữ ký của ai và không ai được phép can thiệp vào quyền định đoạt của cá nhân đối với tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình.

      2.2. Trường bán đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của hộ gia đình:

      Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì đã quy định hộ gia đình sử dụng đất là những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình, đang chung sống với nhau và cùng có quyền sử dụng đất tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình thì tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình, đang chung sống với nhau thì đều được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.

      Bên cạnh đó, tại Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của hộ gia đình được thực hiện theo phương pháp thoả thuận. Trong trường hợp tài sản chung là bất động sản có đăng ký thì việc định đoạt phải theo sự thoả thuận của các thành viên trong gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

      Từ đó, có thể thấy trong trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của hộ gia đình thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý và chữ ký của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Tuy , trong trường hợp các thành viên không thể cùng ký kết vào Hợp đồng chuyển nhượng được thì có thể uỷ quyền cho một thành viên của hộ gia đình đại diện ký Hợp đồng chuyển nhượng thông qua văn bản uỷ quyền có công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp hộ gia đình có thành viên chưa đủ tuổi thành niên thì người đại diện theo pháp luật của thành viên đó sẽ ký tên thay trên danh nghĩa là người giám hộ.

      2.3. Trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung do vợ, chồng cùng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân như:

      – Thu nhập của vợ, chồng do lao động, thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;

      – Thu nhập có được từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

      – Tài sản do vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

      – Tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

      Do đó, theo nguyên tắc chung thì đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp xác nhận đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc vợ, chồng được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

      Luật Hôn nhân và gia đình cũng đã quy định rõ ràng về việc vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân so vợ chồng thoả thuận. Do đó, khi thực hiện mua bán, chuyển nhượng nhà đất thuộc tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì càn phải có chữ ký của cả hai vợ chồng thể hiện sự đồng ý chuyển nhượng đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vợ hoặc chồng có thể uỷ quyền cho người còn lại thực hiện và ký tên vào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thông qua văn bản uỷ quyền có công chứng, chứng thực.

      3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hiện nay:

      Bước 1: Xác lập Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có người thứ 3 làm chứng;

      Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi có đất;

      Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng. 

      Ở bước này, người đăng ký biến động đất đai cần chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu sau:

      – Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu 09/ĐK;

      – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nàh ở và tài sản khác gắn liền với đất;

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nàh ở và tài sản khác gắn liền với đất;

      – Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí (nếu có);

      – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

      – Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.

      Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu hoặc nộp hồ sơ tại Văn phòng/ Chi nhánh văn phòng đăng ký biến động đất đai. Nếu địa phương đã có bộ phận một cửa tiếp nhận và trả hồ sơ thì sẽ nộp hồ sơ tại đó. Sau khi tiếp nhận hồ sơ và xác nhận người yêu cầu đã thực hiện nộp tiền thuế, lệ phí theo thông báo của cơ quan thuế thì Văn phòng đăng ký biến động đất đai sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Luật Đất đai năm 2013;

      – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Chuyển nhượng dự án đầu tư

        Chuyển nhượng đất

        Mua bán nhà đất


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Trình tự thủ tục mua bán nhà đất có sổ hồng mới nhất 2023

        Mua bán nhà đất có sổ hồng (hay còn gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất), là việc các cá nhân, hộ gia đình tiến hành làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Vậy trình tự thủ tục mua bán nhà đất có sổ hồng mới nhất 2023 diễn ra như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Khi mua bán nhà đất có bắt buộc phải ký giáp ranh không?

        Hiện nay, nhiều trường hợp khi mua bán nhà đất cũng như làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường gặp khó khăn trong việc ký giáp ranh của hộ liền kề xung quanh. Thực tế, Luật Dương Gia nhận được câu hỏi từ quý bạn đọc khi mua bán nhà đất có bắt buộc phải ký giáp ranh không? Hiện nay pháp luật quy định như thế nào về việc ký giám ranh khi mua bán nhà đất? 



        ảnh chủ đề

        Mua nhà đất bằng giấy viết tay có được làm sổ hồng không?

        Việc mua bán nhà đất phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Đất đai hiện hành và những văn bản pháp luật khác có liên quan. Vậy mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có được công nhận hiệu lực không? Mua nhà đất bằng giấy viết tay có được làm sổ hồng không?

        ảnh chủ đề

        Mua bán đất hộ gia đình khi có thành viên mất tích thế nào?

        Đất hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Mua bán đất hộ gia đình khi có thành viên mất tích thế nào? Dưới đây là bài phân tích làm rõ.

        ảnh chủ đề

        Đã có thông báo thu hồi đất có được chuyển nhượng không?

        Thu hồi đất được hiểu là hoạt động của cơ quan Nhà nước, tại đó, cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy đã có thông báo thu hồi đất thì người dân có được thực hiện chuyển nhượng không?

        ảnh chủ đề

        Bán đất nhưng không bán nhà trên đất có được không?

        Mua bán đất đai là hoạt động diễn ra phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, việc mua bán nhà đất thường phát sinh nhiều trường hợp phức tạp và dễ phát sinh tranh chấp. Một số trường hợp chỉ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không muốn chuyển quyền sở hữu nhà trên đất. Vậy Bán đất nhưng không bán nhà trên đất có được không?

        ảnh chủ đề

        Có được giao kết hợp đồng mua bán nhà đất bằng lời nói?

        Mua bán đất đai là một giao dịch dân sự phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của giao dịch. Vậy có được giao kết hợp đồng mua bán nhà đất bằng lời nói không? 

        ảnh chủ đề

        Nợ tiền sử dụng đất có được phép chuyển nhượng đất không?

        Tiền sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện với Nhà nước. Tuy nhiên, một số người khi đến hạn nộp tiền sử dụng đất nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ này và dẫn đến tình trạng nợ tiền sử dụng đất. Vậy, trong trường hợp người sử dụng đất nợ tiền sử dụng đất có được phép chuyển nhượng đất không?

        ảnh chủ đề

        Đất giao khoán là gì? Đất giao khoán có được chuyển nhượng?

        Hiện nay, nhiều người vẫn nghe đến khái niệm "đất giao khoán" nhưng lại chưa hiểu rõ thế nào là đất giao khoán. Vậy đất giao khoán là gì? Đất giao khoán có được chuyển nhượng hay không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|749769| parent_id|17528|term_id|34559