Điều kiện tham gia ứng tuyển, thi tuyển công chức, viên chức mới nhất? Muốn dự thi công chức, viên chức năm nay phải đáp ứng điều kiện gì?
Công chức, viên chức không chỉ là những người lao động trong xã hội mà còn là những người có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng. Đây được coi là một trong những bộ phận có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, vận động nhân dân trong việc thực hiện các chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, đòi hỏi, công chức, viên chức phải là những người có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để đáp ứng cho nhiệm vụ của mình. Vậy, trong bối cảnh hiện nay, cá nhân phải đáp ứng những điều kiện gì để được dự tuyển công chức, viên chức?
Mục lục bài viết
1. Khái niệm công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
Thứ nhất, viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật viên chức năm 2010, được xác định là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức được phân loại theo quy định tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Một là, theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau:
– Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
– Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Hai là, theo trình độ đào tạo, viên chức được phân loại như sau:
– Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ;
– Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ;
– Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo đại học;
– Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng;
– Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp.
Thứ hai, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 (Sửa đổi bổ sung tại Luật cán bộ, công chức và
2. Điều kiện tuyển dụng đối với viên chức theo quy định hiện nay
2.1. Thẩm quyền và nguyên tắc tuyển dụng
Thứ nhất, về thẩm quyền tuyển dụng viên chức
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền tuyển dụng được quy định như sau:
– Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức.
– Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.
Thứ hai, tuyển dụng viên chức phải đảm bảo nguyên tắc sau:
– Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
– Bảo đảm tính cạnh tranh.
– Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
– Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
– Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
2.2. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Theo quy định tại Điều 22
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam
– Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
– Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 115/2020/NĐ-CP người đăng ký dự tuyển viên chức ngoài những điều kiện đã nêu ở trên phải đảm bảo có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập
Đặc biệt, đối với những người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
Lưu ý:
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng
2.3. Hồ sơ đăng ký tuyển dụng viên chức
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2012/TT-BNV, hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức được xác định bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu
– Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt;
– Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận
– Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực.
2.4. Phương thức tuyển dụng viên chức
Theo quy định tại Điều 23 Luật viên chức 2010, việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Thứ hai, về hình thức xét tuyển được thực hiện với các nội dung sau:
– Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.
– Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
3. Điều kiện tuyển dụng đối với công chức theo quy định hiện hành
3.1. Căn cứ tuyển dụng, nguyên tắc tuyển dụng công chức theo quy định
Thứ nhất, về căn cứ tuyển dụng công chức, theo quy định tại Điều 35 Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 138/2020/NĐ-CP được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Thứ hai, việc tuyển dụng công chức phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 38 Luật cán bộ, công chức năm 2008 như sau:
– Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
– Bảo đảm tính cạnh tranh.
– Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
– Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
3.2. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Theo quy định tại Điều 36 Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Sửa đổi tại Luật Cán bộ, công chức và
– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
– Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, người đăng ký dự tuyển công chức ngoài các điều kiện đã nêu ở trên thì cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng.
Lưu ý:
Những cá nhân nằm trong các trường hợp sau không được đăng ký dự tuyển công chức:
– Không cư trú tại Việt Nam;
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
3.3. Phương thức tuyển dụng công chức
Theo quy định tại Điều 37 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Sửa đổi tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, công chức được tuyển dụng dựa trên phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường hợp đặc cách. cụ thể như sau:
– Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực.
– Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
+ Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
+ Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.