Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hành chính

Mức xử phạt với hành vi phân biệt đối xử trong lao động

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Vấn đề phân biệt đối xử trong quan hệ lao động đang nhận được nhiều sự quan tâm, về nguyên tắc thì không được phép phân biệt đối xử đối với người lao động, đảm bảo quyền lợi của người lao động và đảm bảo cơ hội công bằng ngang nhau. Vậy mức xử phạt đối với hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ lao động được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mức xử phạt với hành vi phân biệt đối xử trong lao động:
      • 2 2. Phân biệt đối xử trong lao động có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?
      • 3 3. Thẩm quyền xử phạt với hành vi phân biệt đối xử trong lao động:

      1. Mức xử phạt với hành vi phân biệt đối xử trong lao động:

      Trước hết, hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ lao động có thể được nhận biết thông qua một số dấu hiệu cơ bản như sau:

      – Phân biệt và loại trừ người lao động trong quá trình tuyển dụng;

      – Ưu tiên/thiên vị màu da, chủng tộc, nguồn gốc quốc gia, nguồn gốc xã hội, giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tình trạng tài sản, tôn giáo tín ngưỡng, trách nhiệm gia đình, khuyết tật;

      – Phân biệt đối xử dựa trên tình trạng nhiễm bệnh;

      – Vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức đại diện của người lao động tại doanh nghiệp;

      – Một số trường hợp cơ bản khác.

      Hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ lao động bị xử phạt theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng. Cụ thể mức xử phạt như sau:

      – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các đối tượng là người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      + Có hành vi không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;

      + Có hành vi thu tiền của người lao động trong quá trình tham gia tuyển dụng lao động;

      + Không thể hiện/không nhập đầy đủ thông tin liên quan tới người lao động vào sổ quản lý lao động được tính bắt đầu kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc tại doanh nghiệp;

      + Người sử dụng lao động không xuất trình đầy đủ sổ sách quản lý người lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

      – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với những đối tượng là người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      + Có hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ lao động;

      Xem thêm:  Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc

      + Sử dụng lao động chưa trải qua giai đoạn đào tạo, lao động chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với các ngành nghề/công việc bắt buộc phải sử dụng lao động đã được đào tạo/hoặc bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

      + Có hành vi không báo cáo đầy đủ tình hình thay đổi về lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

      + Có hành vi không lập sổ sách quản lý lao động/lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ lao động có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

      2. Phân biệt đối xử trong lao động có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về phân biệt đối xử trong lao động. Theo đó, phân biệt đối xử trong lao động có thể hiểu là hành vi phân biệt, loại trừ, ưu tiên dựa trên màu da, nguồn gốc, chủng tộc, xuất xứ, dân tộc, giới tính, tình trạng tài sản, tình hình hôn nhân, tôn giáo, độ tuổi, tín ngưỡng, tôn giáo, khuyết tật, chính kiến, cô sợ nhiễm bệnh, trách nhiệm gia đình, hoặc vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, gia nhập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, từ đó làm ảnh hưởng đến bình đẳng cơ hội làm việc và ảnh hưởng tới bình đẳng nghề nghiệp giữa người lao động với nhau. Vì vậy, việc phân biệt đối xử là một trong những hành vi bị nghiêm cấm, gây tổn thương đến người lao động.

      Có thể đưa ra ví dụ về hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ lao động như sau: Người lao động nữ A là người lao động đã được công ty chọn để tham gia vào một khóa đào tạo sắp được tổ chức. Tuy nhiên sau đó, người lao động này mang thai, vì vậy công ty quyết định để người lao động khác tham gia khóa học thay cho người lao động đó. Lý do được xem xét là vì sau khi kết thúc khóa đào tạo, người lao động đó sẽ sớm nghỉ thai sản trong thời gian dài 06 tháng, nên việc đào tạo cho người lao động đó sẽ không mang lại hiệu quả và không mang lại lợi ích cho công ty.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động, Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm các hành vi sau:

      Xem thêm:  Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc

      – Hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ lao động;

      – Ngược đãi người lao động, có hành vi cưỡng bức người lao động;

      – Quấy rối tình dục tại nơi làm việc dưới bất kỳ hình thức nào;

      – Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, lợi dụng danh nghĩa tập nghề để trục lợi cá nhân, bóc lột sức lao động trái pháp luật, lôi kéo hoặc ép buộc người học nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật;

      – Sử dụng lao động chưa trải qua giai đoạn đào tạo, lao động chưa có chứng chỉ năng lực nghề quốc gia đối với các ngành nghề, công việc bắt buộc phải sử dụng lao động đã qua đào tạo, hoặc bắt buộc phải sử dụng lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

      – Có hành vi dụ dỗ, lôi kéo, hứa hẹn, quảng cáo gian dối, có các thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động, tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, cưỡng bức lao động, bóc lột lao động, nội dung dịch vụ việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhằm thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật;

      – Sử dụng lao động chưa thành niên trái quy định của pháp luật.

      Như vậy, việc phân biệt đối xử trong lao động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật lao động.

      3. Thẩm quyền xử phạt với hành vi phân biệt đối xử trong lao động:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định về thẩm quyền xử phạt của chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Theo đó:

      Xem thêm:  Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, lĩnh vực bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 37.500.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động hoặc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt như sau: Và cảnh cáo, phạt tiền lên đến 75.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động hoặc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết.

      Như vậy, theo điều luật phân tích nêu trên, hành vi phân biệt đối xử trong quan hệ lao động có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Vì vậy, thẩm quyền xử phạt đối với hành vi phân biệt đối xử trong lao động thuộc về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật lao động năm 2019;

      – Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Xóa bỏ phân biệt đối xử trong lao động theo Hiệp định CPTPP và EVFTA
      • Nguyên nhân và hậu quả của việc kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật
      • Phân biệt đối xử với người lao động, bất bình đẳng giới trong công việc

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Mức xử phạt với hành vi phân biệt đối xử trong lao động thuộc chủ đề Nhân viên nữ bị phân biệt đối xử, thư mục Hành chính. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc

      Khái quát về phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc? Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      • Biên bản là gì? Khi nào cần lập và các biên bản thường gặp?
      • Lập biên bản giao thông là gì? Lập biên bản giao thông có sao không?
      • Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc

      Khái quát về phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc? Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc?

      Xem thêm

      Tags:

      Nhân viên nữ bị phân biệt đối xử


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc

      Khái quát về phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc? Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34780