Xử phạt đối với hành vi buôn bán pháo nổ? Xử phạt hành chính với hành vi tàng trữ, mua bán hay vận chuyển, sử dụng pháo nổ? Trách nhiệm hình sự với hành vi tàng trữ, mua bán hoặc vận chuyển, sử dụng pháo nổ trái phép?
Trong một vài năm trở lại đây, tình trạng mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo nổ trái phép trên cả nước vẫn diễn ra với tính chất ngày càng phức tạp, đặc biệt là vào những tháng cuối năm và trên các địa bàn tiếp giáp biên giới bất chấp quy định của pháp luật và việc cơ quan chức năng vẫn đang tăng cường đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm minh với các hành vi trên. Nguyên nhân của tình trạng này ngoài việc giá trị lợi ích của pháo nổ đem lại cho người vi phạm mà quan trọng hơn cả là do sự thiếu hiểu biết của người dân về pháp luật.
Tư vấn tội mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo nổ: 1900.6568
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, pháo nổ được hiểu là các sản phẩm được chế tạo từ các chất có khả năng gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí (gọi chung là thuốc pháo), khi có tác động ngoại lực (đốt pháo, ném, phóng,…) sẽ tạo ra tiếng nổ.
Luật đầu tư 2014 cũng quy định, pháo nổ được xem là hàng cấm, không được phép kinh doanh hay đầu tư. Do đó, cá nhân, tổ chức khi thực hiện việc tàng trữ, mua bán hay vận chuyển, sử dụng pháo nổ thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý bởi các hình thức sau:
Mục lục bài viết
1. Xử phạt hành chính với hành vi tàng trữ, mua bán hay vận chuyển, sử dụng pháo nổ:
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt hành chính cao nhất đối với người thực hiện các hành vi này có thể lên đến 40 triệu đồng, cụ thể như sau:
– Người có hành vi sử dụng pháo nổ sẽ bị xử phạt hành chính từ 1 triệu đến 2 triệu đồng. Hành vi sử dụng pháo nổ được xác định là việc người vi phạm thực hiện những việc tác động đến pháo gây ra nổ như ném, phóng, đốt,…
– Đối với người có hành vi cất giữ trái phép pháo nổ, thực hiện việc trao đổi mua, bán hoặc chuyển dịch pháo nổ từ nơi này qua nơi khác trái phép sẽ bị áp dụng mức xử phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.
– Đặc biệt, nếu thực hiện việc chuyển pháo nổ ra hoặc vào Việt Nam trái phép, người vi phạm sẽ bị xử phạt từ 20 triệu đến 40 triệu đồng. Đây là mức phạt cao nhất về hành chính đối với hành vi này
Bên cạnh việc phạt tiền, người vi phạm còn bị tịch thu toàn bộ số pháo nổ đã mua bán, cất giữ, vận chuyển hoặc sử dụng. Trường hợp sử dụng phương tiện để thực hiện hành vi cũng sẽ bị tịch thu.
Ngoài ra, như ở trên đã đề cập, pháo nổ là mặt hàng cấm, không được phép thực hiện kinh doanh, đầu tư theo Luật đầu tư 2014. Do vậy, những cá nhân, tổ chức thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động đưa pháo nổ vào lưu thông nhằm buôn bán pháo nổ thì tùy theo giá trị của số lượng pháo nổ còn bị xử phạt hành chính tại Điều 10 Nghị định 185/2013/NĐ-CP với mức cao nhất có thể lên đến 100 triệu đồng.
2. Trách nhiệm hình sự với hành vi tàng trữ, mua bán hoặc vận chuyển, sử dụng pháo nổ trái phép:
Ngoài việc bị xử phạt về hành chính như đã nói ở trên, nếu như đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 thì người thực hiện việc mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo nổ trái phép sẽ bị xử lý về hình sự. Cụ thể, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
Thứ nhất, người sử dụng pháo nổ trái phép có thể bị truy cứu về tội Gây rối trật tự công cộng tại Điều 318
– Trong mọi trường hợp, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm chỉ cần xác định được rằng họ đã thực hiện một trong các hành vi:
+ Thực hiện việc đốt pháo nổ ở nơi nhiều người như đường phố, nơi công cộng, hoặc ném vào người khác,..
+ Việc đốt pháo đã gây ra tổn hại về sức khỏe hay tài sản cho người khác nhưng chưa đủ để truy cứu hình sự.
+ Xác định được số pháo nổ người vi phạm sử dụng có khối lượng từ 1kg – 5 kg (riêng với thuốc pháo chỉ cần từ 0,1kg đến 0,5kg). Người sử dụng khối lượng pháo thấp hơn nhưng đã bị xử lý về hành chính hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích đối với cùng hành vi này. (Theo Mục II.1 Thông tư liên tịch
– Người sử dụng pháo nổ trong các trường hợp trên có thể bị xử lý về hình sự đến 7 năm tù nếu rơi vào các trường hợp sau:
+ Đã bị kết án nhưng vẫn vi phạm hoặc lôi kéo, kích động cho trẻ em, nhiều người khác cùng tham gia.
+ Khi bị phát hiện hoặc có người can ngăn nhưng không dừng lại mà có hành vi cản trở, hành hung với họ.
+ Sử dụng từ 5kg pháo nổ hoặc 0,5kg thuốc pháo trở lên.
Lưu ý:
Nếu người sử dụng pháo nổ trong các trường hợp trên mà gây ra tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tài sản hoặc gây chết người thì ngoài tội Gây rối trật tự công cộng người đó có thể đồng thời bị truy cứu tội danh khác.
Ví dụ: Anh A có hành vi đốt pháo nổ ở nơi đông người, trong lúc thực hiện hành vi pháo nổ đã gây thương tích cho chị B là người trong đám đông dẫn đến thương tích 12%. Như vậy, với hành vi này, anh A đồng thời bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Gây rối trật tự công cộng theo Khoản 1 Điều 318 và Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134
Thứ hai, trách nhiệm hình sự đối với các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ pháo nổ trái phép.
Theo hướng dẫn tại Mục III của Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC và Bộ luật hình sự 2015, người thực hiện những hành vi này có thể bị truy cứu về các tội sau:
– Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép vật liệu nổ quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015: Căn cứ để xác định người thực hiện các hành vi này có bị truy cứu về hình sự hay không phải dựa trên khối lượng pháo nổ mà họ đã thực hiện việc cất giấu, vận chuyển hay mua bán. Theo đó, chỉ cần xác định được họ thực hiện hành vi chỉ từ 1 kg trở lên hoặc thấp hơn nhưng đã bị xử lý về hành chính hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm về hình sự
Đáng chú ý, với tội này, người phạm tội có thể bị xử phạt ở mức cao nhất là chung thân nếu xác định được khối lượng pháo nổ từ 300kg trở lên (đối với thuốc pháo là 200kg trở lên).
– Tội Buôn lậu theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015: Đối với tội này, chỉ cần xác định khối lượng pháo nổ được mua hoặc bán trái phép qua biên giới từ 10kg trở lên hoặc dưới 10kg nhưng người thực hiện hành vi đã bị xử phạt về hành chính, hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng đều sẽ bị truy cứu hình sự
Lưu ý: Nếu xác định được khối lượng pháo nổ được mua bán trái phép là 150kg trở lên, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ từ 7 năm đến 15 năm.
– Tội Vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại Điều 189 Bộ luật hình sự 2015: Cũng giống như tội buôn lậu quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, chỉ cần xác định được khối lượng pháo nổ được vân chuyển trái phép qua biên giới từ 10kg trở lên hoặc thấp hơn nhưng người thực hiện hành vi này đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu về hình sự. Mức phạt cao nhất được áp dụng đối với tội này khi vận chuyển pháo nổ qua biên giới chính là phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
Cần lưu ý rằng: Giữa tội này và tội buôn lậu đều có hành vi vận chuyển hàng hóa qua biên giới. Tuy nhiên, ở tội buôn lậu, việc vận chuyển đó nhằm để buôn bán, còn trong tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới lại không nhằm mục đích này.
– Tội Buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 190 Bộ luật hình sự 2015: Tội này được áp dụng đối với những người thực hiện việc mua bán, cất giấu, vận chuyển pháo nổ nhằm buôn bán ở trong nước với khối lượng từ 10kg trở lên hoặc thấp hơn nhưng đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Riêng đối với tội này, người phạm tội không bị xử phạt về tiền nhưng có thể bị phạt tù đến 15 năm tù nếu xác định được khối lượng pháo nổ buôn bán là 150kg trở lên.
Lưu ý:
Nếu xác định được một người cùng lúc phạm vào các tội trên hoặc nhiều tội ở những điều luật khác nhau thì về mặt nguyên tắc, người này sẽ phải bị xét xử với mức hình phạt cao của khung hình phạt quy định cho mỗi tội.
3. Xử lý hành vi mua bán trái phép pháo hoa:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có một vấn đề như sau muốn trình bày với Luật sư. Em có mua 2kg pháo hoa. Như vậy, em sẽ bị xử phạt như thế nào ạ? Mong sớm nhận được sự tư vấn của Luật sư! Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7, Thông tư 08/2010/TT-BCA ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Công an thì việc mua bán pháo hoa chỉ được thực hiện giữa cơ sở sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa với những đơn vị, địa phương được phép bắn pháo hoa trong các trường hợp được quy định tại Điều 7, Nghị định 36/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2009 của Chính phủ.
Theo đó, đối với hành vi mua bán trái phép pháo hoa của bạn (không kể khối lượng mua bán trái phép là bao nhiều) thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 10,