Các doanh nghiệp về lĩnh vực đo đạc bản đồ cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Pháp luật cũng quy định cụ thể về mức xử phạt đối với các đối tượng có hành vi tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép đo đạc bản đồ một cách nghiêm khắc nhất.
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt tẩy xóa làm sai lệch giấy phép đo đạc bản đồ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 18/2020/NĐ-CP của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ (sau được sửa đổi tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ), có quy định về mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ. Vì vậy, mức xử phạt đối với hành vi tẩy xóa làm sai lệch giấy phép đo đạc bản đồ được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Tẩy xóa hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ trong lĩnh vực đo đạc bản đồ;
– Hành nghề đo đạc bản đồ không phù hợp với quy định của pháp luật và không đúng với nội dung được ghi nhận trong giấy chứng chỉ hành nghề đo đạc bản đồ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Làm sai lệch nội dung trong hồ sơ đề nghị xin cấp giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ trái quy định pháp luật;
– Hành vi đo đạc bản đồ khi không có chứng chỉ hành nghề được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoạt hình để đo đạc bản đồ trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đo đạc bản đồ vì nhiều lý do khác nhau;
– Hoạt động đo đạc bản đồ khi không duy trì được các điều kiện theo quy định của pháp luật để có thể được cấp giấy phép đo đạc bản đồ theo quy định.
Thứ ba, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Hoạt động đo đạc bản đồ không đúng với nội dung được ghi nhận trong giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Có hành vi tẩy xóa/sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Hoạt động đo đạc bản đồ khi giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ đã hết thời hạn trên thực tế.
Như vậy có thể nói, hành vi tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép đo đạc bản đồ có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên. Đồng thời hành vi tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép đo đạc bản đồ còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ, biện pháp khắc phục hậu quả có thể bị áp dụng trong trường hợp này đó là buộc phải nộp lại giấy phép hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép do thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Tuy nhiên cần phải lưu ý, mức phạt trên được áp dụng đối với những cá nhân vi phạm quy định của pháp luật, còn đối với những đối tượng được xác định là tổ chức thì mức phạt tiền vi phạm hành chính sẽ được xác định bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm đó, tức là mức phạt tiền trong trường hợp này sẽ được xác định là từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với các chủ thể vi phạm được xác định là tổ chức.
2. Thẩm quyền xử phạt hành vi tẩy xóa làm sai lệch giấy phép đo đạc bản đồ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 18/2020/NĐ-CP của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ (sau được sửa đổi tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ) , có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc bản đồ. Cụ thể như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 5.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ hoặc tước chứng chỉ hành nghề đo đạc bản đồ trong khoảng thời gian từ 03 tháng đến 12 tháng, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính nếu có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền xử phạt cụ thể như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 25.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ và chứng chỉ hành nghề đo đạc bản đồ trong khoảng thời gian từ 03 tháng đến 12 tháng, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính khi giá trị của các tang vật này không vượt quá 25.000.000 đồng, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 50.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ hoặc chứng chỉ hành nghề đo đạc bản đồ trong khoảng thời gian từ 03 tháng đến 12 tháng, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Theo đó thì có thể nói, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các quyền cụ thể theo như phân tích nêu trên. Đặc biệt đối với hành vi vi phạm của các tổ chức thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền xử phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tức là phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng. như vậy đối với hành vi tẩy xóa làm sai lệch giấy phép đo đạc bản đồ xã thuộc thẩm quyền xử phạt của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo những phân tích nêu trên.
3. Hành vi tẩy xóa làm sai lệch giấy phép đo đạc bản đồ có bị thu hồi giấy phép hoạt động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Luật đo đạc bản đồ năm 2018 có quy định về giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ. Theo đó thì giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ sẽ bị thu hồi trong một số trường hợp cơ bản sau đây:
– Có hành vi tẩy xóa hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép đo đạc bản đồ;
– Giả mạo nội dung trong hồ sơ đề nghị xin cấp giấy phép đo đạc bản đồ;
– Không đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó nhưng vẫn tái phạm;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ được cấp cho các tổ chức kinh doanh dịch vụ đo đạc bản đồ có thể bị thu hồi khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên. Cụ thể, trong trường hợp doanh nghiệp có hành vi tẩy xóa hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ thì sẽ bị thu hồi theo như phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018;
– Nghị định số 18/2020/NĐ-CP của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
– Nghị định số 04/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
– Nghị định số 27/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ.