Theo quy định của pháp luật về việc làm, khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có việc làm mới thì phải thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm. Vậy trường hợp không thông báo thì mức xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Có bắt buộc phải thông báo cho Trung tâm việc làm khi có việc làm mới?
- 2 2. Mức xử phạt nếu không thông báo khi có việc làm mới:
- 3 3. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động:
- 4 4. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mức hưởng là bao nhiêu?
- 5 5. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:
1. Có bắt buộc phải thông báo cho Trung tâm việc làm khi có việc làm mới?
Theo quy định của pháp luật về việc làm, người lao động sẽ được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp nếu như chưa tìm được việc làm mới sau 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 52
– Trường hợp bất khả kháng theo quy định.
– Trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy theo quy định thì việc thông báo cho Trung tâm việc làm về tình trạng tìm kiếm việc làm là trách nhiệm bắt buộc đối với người lao động khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Mức xử phạt nếu không thông báo khi có việc làm mới:
Căn cứ Điều 40 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng:
+ Người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Người lao động khi tìm kiếm được việc làm nhưng không thực hiện thông báo đối với Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Người lao động đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm khi có việc làm hay thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an hoặc hưởng lương hưu hằng tháng hoặc đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng:
+ Người lao động làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm mục đích trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự/mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (lưu ý mức phạt sẽ không được vượt quá 75 triệu đồng).
Ngoài bị phạt tiền như trên, người thực hiện hành vi vi phạm sẽ phải buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận.
Như vậy, hành vi không thông báo khi có việc làm với trung tâm việc làm để nhận trợ cấp thất nghiệp thì khi bị phát hiện bạn sẽ bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng và người lao động sẽ phải nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
3. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động:
Điều 49
– Chấm dứt
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
+ Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: đóng từ đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt
– Nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Đảm bảo sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp người lao động vẫn chưa tìm kiếm được việc làm, trừ trường hợp:
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Cá nhân đó chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Đang bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
+ Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Cá nhân đó chết.
4. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mức hưởng là bao nhiêu?
Thứ nhất, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Lưu ý:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn mà đang được hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì sẽ không phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Người sử dụng lao động, gồm:
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ hai, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đủ điều kiện:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
5. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Khi làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
– Tài liệu chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hết hạn;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định kỷ luật thôi việc;
+ Văn bản thông báo hoặc
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Người lao động chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ như trên tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi phiếu hẹn do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Tiếp theo, trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Nếu trường hợp người lao động gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Bước 3: Chi trả hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng