Vay vốn là một hoạt động mà các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng để phục vụ mục đích kinh doanh, vận hành doanh nghiệp. Vậy đối với hoạt động vay vốn nước ngoài thì có phải đăng ký và mức phạt khi không thực hiện đăng ký được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt không đăng ký khi vay vốn nước ngoài:
Theo quy định, khoản vay nước ngoài bao gồm:
+ Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có nghĩa là khoản vay tự vay, tự trả, bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.
+ Khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua các hợp đồng như: hợp đồng vay,
Căn cứ Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh khi vay vốn nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký vay vốn với Ngân hàng nhà nước, các khoản vay phải thực hiện đăng ký đó là:
– Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả
– Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm
– Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
Từ những quy định trên có thể thấy khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả dưới 01 năm không phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay tại Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo khoản vay tới Ngân hàng Nhà nước. Đối với khoản vay này và các khoản vay khác không thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng nhà nước thì bên đi vay tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Như vậy, đăng ký khoản vay vốn là một thủ tục hành chính bắt buộc nếu như các tổ chức kinh tế muốn dùng vốn từ nước ngoài về Việt Nam. Việc đăng ký thủ tục vay vốn nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là để nhằm giám sát việc tuân thủ điều kiện vay nước ngoài của bên đi vay bằng việc Ngân hàng Nhà nước sẽ xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài.
Căn cứ nghị định số 88/2019/NĐ-CP thì khi không đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước thì tổ chức kinh tế có thể chịu hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, cụ thể mức xử phạt đó là:
– Hành vi: Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú…
+ Mức phạt: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Đây là mức phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với tổ chức thì đối với hành vi vi phạm hành chính này thù mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, sẽ là 40 triệu đến 60 triệu đồng.
– Hành vi: thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài không đúng quy định, cụ thể nếu doanh nghiệp sử dụng khoản vay không qua tài khoản vay đã mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài và các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài, mà sử dụng qua một tài khoản khác.
+ Mức phạt: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, sẽ từ 60 triệu đến 100 triệu đồng.
2. Khi thay đổi khoản vay nước ngoài thì có cần đăng ký lại không?
Khi có thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng nhà nước, bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với Ngân hàng nhà nước.
Những thay đổi cần thực hiện đăng ký đó là: Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc; thay đổi địa chỉ của bên đi vay; thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay; thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm; thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay nước ngoài so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm lập bảng tính lãi, phí phải trả để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở kiểm tra, theo dõi khi thực hiện việc chuyển tiền; ….
Bên đi vay không phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay khi ký với người không cư trú các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn như hiệp định tín dụng khung, biên bản ghi nhớ, hoặc các thỏa thuận tương tự khác không trái quy định pháp luật. Trường hợp phát sinh khoản vay tự vay, tự trả trung, dài hạn của bên đi vay khi có văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận thì bên đi vay thực hiện đăng ký khoản vay theo quy định, theo đó thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm thỏa thuận ban đầu và văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận đó.
Đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm các đối tượng đó là: bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú; tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú, bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú,…
3. Trình tự thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãn
– Nếu bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử thì bên đi vay in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài.
– Nếu bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ thì bên đi vay hoàn thành Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài theo mẫu quy định.
Điều 20 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về thời hạn gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền đó là:
+ Đối với vay nước ngoài trung, dài hạn thì thời hạn nộp hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận.
+ Đối với khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn thì thời hạn là 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn.
+ Đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài thì thời hạn là 30 ngày làm việc kể từ ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau).
Bước 2: Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay (có nêu rõ lý do) trong thời hạn theo quy định.
Nếu bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử thì thời hạn xác nhận là 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; 15 ngày làm việc trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử; 45 ngày làm việc đối với trường hợp khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận theo quy định.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử, nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để tạo mã khoản vay và lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp nếu bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện.
Lưu ý: Đối với khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành.
Những văn bản sử dụng trong bài viết:
Thông tư 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
Nghị định số 88/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng