Hiện nay, có nhiều hành vi tinh xảo để nhằm qua mắt lực lượng cơ quan nhà nước. Trong số đó, có hành vi liên quan đến tội phạm về CCCD.
Mục lục bài viết
- 1 1. Căn cước công dân là gì?
- 2 2. Cá nhân có được cầm cố thẻ căn cước công dân của mình hay không?
- 3 3. Mức xử phạt khi sử dụng Thẻ căn cước công dân trái phép:
- 3.1 3.1. CCCD khi hết hạn sử dụng có thể bị phạt đến 500.000 đồng:
- 3.2 3.2. Sử dụng CMND/CCCD của người khác bị phạt đến 2.000.000 đồng:
- 3.3 3.3. Sử dụng CCCD cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp bị phạt đến 4.000.000 đồng:
- 3.4 3.4. Thế chấp, cầm cố CMND/CCCD bị phạt tới 6.000.000 đồng:
- 3.5 3.5. Tẩy xóa CMND/CCCD:
1. Căn cước công dân là gì?
Hiện nay, đối với một công dân muốn chứng minh nhân thân của mình thì dựa vào căn cước công dân. Hiện nay, theo quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA cả nước đang triển khai sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip với hình dáng là hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn cụ thể:
– Quy định về mặt trước thẻ gồm những thông tin như sau:
Từ trên xuống phía bên trái: Hình Quốc huy, thời hạn sử dụng thẻ, ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân;
Từ bên phải, từ trên xuống: Đầu tiên là CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; tiếp theo là dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DẦN; biểu tượng chip; mã QR; kế tiếp là Số Căn cước công dân; Họ tên; Ngày tháng năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; cuối cùng là nơi thường trú.
– Quy định về mặt sau của thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
Từ phía trên xuống phía bên trái: Đầu tiên là đặc điểm nhân dạng; kế tiếp là ngày, tháng, năm cấp thẻ; chữ ký, họ tên của người thực hiện thẩm quyền cấp thẻ; dấu có hình Quốc huy của cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân; chip điện tử.
Từ trên xuống phía bên phải: ô vân tay ngón trỏ phải và ô vân tay ngón trỏ trái của người được cấp thẻ căn cước công dân. Cuối cùng là dòng MRZ.
2. Cá nhân có được cầm cố thẻ căn cước công dân của mình hay không?
Có nhiều câu hỏi được gửi tới luật Dương Gia như việc sử dụng CCCD như thế nào là hợp lý, những điều cấm khi sử dụng Căn cước công dân/chứng minh nhân dân. Hôm nay, Luật Dương Gia sẽ giải đáp cho quý khách hàng những vướng mắc mà quý khách gặp phải. Cụ thể căn cứ Điều 7 luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể như sau về những hành vi bị cấm.
– Người nào có hành vi làm giả, chiếm đoạt, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; sửa chữa, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; cho thuê, cho mượn, thuê, mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. Bởi thẻ căn cước công dân là những thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng của công dân Việt Nam. Nếu việc một người mang thẻ căn cước công dân đi cầm cố đó là hành vi vi phạm pháp luật nên bị pháp luật nghiêm cấm. Không những người thực hiện hành vi cầm cố bị vi phạm pháp luật bên cạnh đó, những người nhận cầm cố thẻ căn cước công dân cũng đồng thời vi phạm quy định của pháp luật theo quy định hiện nay.
Ngoài việc thực hiện hình thức phạt, người nhận cầm cố còn phải nộp lại thẻ căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền thẻ Căn cước công dân đang giữ trái pháp luật. Ngoài ra phải nộp lại số tiền nhận được từ việc nhận cầm cố thẻ căn cước công dân.
3. Mức xử phạt khi sử dụng Thẻ căn cước công dân trái phép:
3.1. CCCD khi hết hạn sử dụng có thể bị phạt đến 500.000 đồng:
Hiện nay, có nhiều hành vi tinh xảo để nhằm qua mắt lực lượng cơ quan nhà nước. Trong số đó, có hành vi liên quan đến tội phạm về CCCD. Do đó, thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2021 nghiêm khắc hơn để thay thế cho Nghị định 167/2013 quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Trong đó, một nội dung đáng chú ý ở Nghị định này là việc tăng mức phạt liên quan đến CCCD.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc sử dụng CCCD khi hết hạn sử dụng cụ thể, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Việc không xuất trình Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân khi người có thẩm quyền có yêu cầu kiểm tra;
– Trường hợp không cấp lại, cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật;
– Không nộp cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam khi không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân ; không nộp lại Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan khi thực hiện thi hành lệnh tạm giam, tạm giữ, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3.2. Sử dụng CMND/CCCD của người khác bị phạt đến 2.000.000 đồng:
Cũng theo quy định tại điều Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc sử dụng CCCD của người khác thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Người nào chiếm đoạt, sử dụng Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;
– Thực hiện việc sửa chữa hoặc tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
– Trường hợp làm hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng Chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
3.3. Sử dụng CCCD cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp bị phạt đến 4.000.000 đồng:
Cũng theo quy định tại điều Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp CCCD thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Việc làm giả, tài liệu, dữ liệu giả, giấy tờ, để được cấp Chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
– Người nào cung cấp tài liệu, thông tin sai sự thật để được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
3.4. Thế chấp, cầm cố CMND/CCCD bị phạt tới 6.000.000 đồng:
Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc thế chấp, cầm cố CMND hoặc CCCD thì bị phạt tới 6.000.000 đồng khi thực hiện một trong những hành vi sau đây:
– Việc làm giả Chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng bị phạt tiền theo quy định hiện nay;
– Việc sử dụng Chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
– Người nào nhận cầm cố, thế chấp, cầm cố, Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì phải thực hiện phạt theo quy định pháp luật;
– Trường hợp người nào thuê, cho thuê, mua, bán, Chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
– Thực hiện mượn, cho mượn Chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân nhằm thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Như vậy, ngoài những hình thức phạt như: cảnh cáo, phạt tiền người nào thực hiện các hành vi vi phạm liên quan đến cấp, sử dụng CCCD/CMND, quản lý còn bị xử phạt những hình phạt bổ sung ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
3.5. Tẩy xóa CMND/CCCD:
Cũng dựa vào Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi tẩy xóa Căn cước công dân, chứng minh nhân dân quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Người nào có hành vi tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
– Việc hủy hoại, để cố ý làm hư hỏng Chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Từ những quy định trên, chúng ta có thể thấy có rất nhiều hành vi vi phạm liên quan đến thẻ CCCD đã được tăng mức phạt lên cao hơn so với quy định cũ. Bên cạnh đó cũng có một vài hành vi được bổ sung mới. Do đó, để sử dụng Căn cước công dân đúng quy định, người dân cần hết sức lưu ý để không bị phạt theo quy định hiện nay.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.