Giấy phép lái xe là gì? Thẩm quyền cấp bằng lái xe? Mức xử phạt khi sử dụng bằng lái xe giả? Cách để kiểm tra bằng lái xe thật - giả?
Căn cứ theo quy định của pháp luật, khi các chủ thể tham gia vào việc điều khiển các phương tiện tham gia giao thông thì các chủ thể đó sẽ cần phải có giấy phép lái xe. Tuy nhiên, thực tế thì cũng có rất nhiều lý do khiến người tham gia giao thông không có bằng lái xe cụ thể như làm mất, chưa đủ tuổi; hay bị xử phạt do vi phạm pháp luật an toàn giao thông mà bị tước giấy phép lái xe. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều người sử dụng Giấy phép lái xe giả để trách việc bị phạt. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu mức xử phạt khi sử dụng bằng lái xe giả (giấy phép lái xe giả)?
Căn cứ pháp lý:
–
Mục lục bài viết
1. Giấy phép lái xe là gì?
Giấy phép lái xe được hiểu cơ bản chính là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp cho một chủ thể là cá nhân cụ thể. Giấy phép lái xe cho phép các chủ thể sẽ được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại cụ thể như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia trong giai đoạn hiện nay sẽ có những khác biệt cụ thể vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để các chủ thể có thể nhận được giấy phép lái xe, người xin cấp giấy phép lái xe sẽ cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý cụ thể như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác theo đúng quy định của pháp luật quốc gia. Sau khi được cấp giấy phép lái xe, người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.
2. Thẩm quyền cấp bằng lái xe:
Theo Điều 29
“1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).”
Như vậy, ta nhận thấy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, bằng lái xe của các chủ thể khi không phải do các cơ quan có thẩm quyền trên cấp sẽ bị coi là bằng lái xe giả. Việc cấp và sử dụng bằng lái xe giả theo quy định của pháp luật hiện hành là trái với quy định của pháp luật và các chủ thể có hành vi sử dụng bằng lái xe giả sẽ bị xử phạt theo đúng quy định pháp luật.
3. Mức xử phạt khi sử dụng bằng lái xe giả:
Bằng lái xe giả được hiểu cơ bản chính là bằng lái xe được các đối tượng làm giả giống như bằng thật thông qua 1 số chiêu trò photo hoặc lách luật nhằm mục đích để có thể tạo lợi ích cho bản thân và việc bán bằng lái xe giả sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các đối tượng đánh vào tâm lý của các chủ thể cũng như thực hiện các phương thức lừa gạt đối với người có nhu cầu học bằng lái.
Mức xử phạt hành chính đối với các chủ thể khi sử dụng bằng lái xe giả:
Việc xử phạt hành vi sử dụng bằng lái xe giả được quy định tại Điều 21
– Việc xử phạt hành vi sử dụng bằng lái xe giả đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô:
Chủ thể là người điều khiển phương tiện không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì các chủ thể sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
– Việc xử phạt hành vi sử dụng bằng lái xe giả đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh:
Chủ thể là người điều khiển phương tiện sử dụng bằng lái xe giả, không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì các chủ thể sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
– Việc xử phạt hành vi sử dụng bằng lái xe giả đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô khác:
Chủ thể là người điều khiển xe sử dụng bằng lái xe giả sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu như chủ thể đó sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, .
Cùng với việc bị phạt tiền, chủ thể là người điều khiển phương tiện sử dụng giấy phép lái xe giả, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị áp dụng bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe giả theo quy định tại khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các chủ thể khi sử dụng bằng lái xe giả:
Theo quy định cụ thể tại Điều 341
– Khung 1:
Chủ thể là người nào có hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả để nhằm mục đích thực hiện hành vi trái pháp luật, thì chủ thể đó sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
– Khung 2:
Chủ thể là người có hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Hành vi phạm tội có tổ chức.
+ Hành vi phạm tội 02 lần trở lên.
+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác.
+ Hành vi phạm tội sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
+ Hành vi phạm tội thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì các chủ thể có thể sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Các chủ thể làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên.
+ Các chủ thể sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+ Các chủ thể thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung đối với các chủ thể khi sử dụng bằng lái xe giả:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
4. Cách để kiểm tra bằng lái xe thật – giả:
Để có thể nhận biết bằng lái xe mà mình đang sở hữu có phải bằng thật hay không, các chủ thể sẽ có thể kiểm tra theo một trong 03 cách cụ thể sau:
– Cách 1: Các chủ thể thực hiện kiểm tra thủ công bằng mắt thường:
+ Màu của bằng lái xe giả sẽ có màu vàng sẫm hơn so với bằng lái xe thật.
+ Đối với tem dán hình tròn được đính ở góc phía dưới bên phải của ảnh nếu nhìn nghiêng thấy dòng chữ “Đường bộ Việt Nam” lấp lánh trên tem dán hình tròn thì đó là bằng thật. Nếu không thấy thì đó có thể là bằng giả.
+ Các chủ thể cũng có thể xem số thứ tư và thứ năm của số bằng lái xe trùng với năm trúng tuyển là bằng thật, trường hợp không trùng thì đó là bằng giả.
Trên thực tế thì cách thực hiện kiểm tra thủ công bằng mắt thường chỉ nhận biết được với bằng lái xe dạng PET và cũng chỉ mang tính chất tương đối.
– Cách 2: Các chủ thể thực hiện kiểm tra qua SMS:
Các chủ thể nhấn cú pháp: TC [dấu cách] [Số GPLX] [Số Seri] rồi gửi đến 0936 081 778 hoặc 0936 083 578 (phí 500 – 2000 đồng/sms).
Nếu như là bằng lái xe thật thì khi gửi tin nhắn, hệ thống sẽ tự động phản hồi các thông tin về giấy phép lái xe cần tra cứu đến điện thoại bao gồm: Hạng bằng lái, số seri, ngày hết hạn, trạng thái vi phạm.
Cần lưu ý rằng cách thực hiện kiểm tra qua SMS này chỉ dành cho bằng lái xe PET.
– Cách 3: Các chủ thể thực hiện kiểm tra qua website https://gplx.gov.vn/:
+ Bước 1: Các chủ thể truy cập link tra cứu: https://gplx.gov.vn/.
+ Bước 2: Các chủ thể nhập đầy đủ thông tin.
+ Bước 3: Các chủ thể ấn nút Tra cứu và kiểm tra thông tin.
Trường hợp 1: Nếu như thấy hiện đầy đủ và đúng với thông tin về bằng lái xe tra cứu thì trong trường hợp này bằng lái xe đó là thật.
Trường hợp 2: Thông tin được trả về khi không khớp với bằng lái xe tra cứu thì đó chính là bằng giả.
Trường hợp 3: Hệ thống báo “Không tìm thấy số giấy phép lái xe đã nhập” thì trong trường hợp này có khả năng đó là bằng giả.