Hiện nay, như chúng ta đã biết thì tại Việt Nma vẫn còn tồn tại cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê. Vậy theo quy định hiện nay thì dịch vụ đòi nợ thuê có được hoạt động tại Việt Nma không? Mức xử phạt khi kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê mới nhất
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt khi kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:
– Hoạt động kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục I của Luật này;
– Hoạt động kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật được quy định tại Phụ lục II của Luật này;
– Thực hiện hoạt động kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
– Dịch vụ kinh doanh mại dâm;
– Những dịch vụ kinh doanh có mục đích mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
– Các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
– Kinh doanh mặt hàng là pháo nổ;
– Hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Việc sản xuất, sử dụng các sản phẩm quy định đã nêu ở trên trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ.
Như vậy, theo quy định hiện nay thì kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê được bổ sung vào mục ngành, nghề cấm kinh doanh. Do đó, đối với cá nhân, tổ chức hoạt động việc đòi nợ thuê vẫn còn tiếp tục thì sẽ bị pháp luật phạt xử phạm.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với cá nhân.
Đối với tổ chức thì theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP mức phạt tiền sẽ gấp đôi so với cá nhân.
Ngoài những hình phạt tiền thì pháp luật có quy định về hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Cá nhân thực hiện những hành vi trên sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm.
Cá nhân thực hiện những hành vi trên sẽ buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì việc kinh doanh đòi nợ thuê này sẽ có thể chịu phạt hành chính từ 60 triệu tới 80 triệu đồng. Còn đối với tổ chức sẽ được tính gấp đôi so với cá nhân.
2. Tổ chức đòi nợ thuê làm phiền người khác có thể bị khởi tố với những tội danh nào?
Bộ luật Hình sự quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:
Người nào thực hiện một trong số các hành vi sau đây xâm phạm tới chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
– Khám xét chỗ ở của người khác trái pháp luật;
– Đuổi người khác ra khỏi chỗ ở của họ trái pháp luật;
– Chiếm giữ trái pháp luật chỗ ở hoặc cản trở người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
– Xâm nhập chỗ ở của người khác trái pháp luật.
Căn cứ Điều 318 Bộ luật Hình sự quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:
Người nào gây rối hoặc làm mất trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện hành vi có tổ chức;
– Thực hiện hành vi bằng việc dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
– Có hành vi xúi giục người khác gây rối;
– Thực hiện hành vi hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
– Người thực hiện hành vi tái phạm nguy hiểm.
Trong trường hợp tổ chức đòi nợ thuê đến nhà đòi nợ mà có hành vi xâm phạm nhà ở hoặc gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hiện tại thì tổ chức đòi nợ thuê có thể bị khởi tố với các tội danh sau:
– Tội xâm phạm chỗ ở của người khác.
– Tội gây rối trật tự công cộng.
Nếu phía tổ chức đòi nợ thuê có những lời lẽ, hành vi đe dọa đến cá nhân buộc cá nhân phải trả nợ thì tùy trường hợp cụ thể mà có thể bị khởi tố với tội danh đe dọa giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015.
3. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trên thực tế, chúng ta có thể thấy, để thực hiện việc đòi nợ thuê thì những người đòi nợ sẽ dùng các biện pháp để cưỡng đoạt tài sản của người khác, ép buộc người khác phải thực hiện việc trả nợ khi họ không có khả năng thanh toán dưới nhiều hình thức khác nhau.
Căn cứ theo quy định của BLHS năm 2015, thì tội cưỡng đoạt tài sản của người khác được Bộ luật quy định như sau:
– Người nào có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
– Thực hiện hành vi có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp;
– Thực hiện hành vi phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
– Chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Người thực hiện hành vi trái phạm nguy hiểm.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Chiếm đoạt tài sản người khác có trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Người thực hiện hành vi lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Chiếm đoạt tài sản người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Lợi dụng những hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng thì có thể bị xử lý hình sự như sau:
Người nào gây rối hoặc làm mất trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện hành vi có tổ chức;
– Thực hiện hành vi bằng việc dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
– Có hành vi xúi giục người khác gây rối;
– Thực hiện hành vi hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
– Người thực hiện hành vi tái phạm nguy hiểm.
Trong trường hợp tổ chức đòi nợ thuê đến nhà đòi nợ mà có hành vi xâm phạm nhà ở hoặc gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hiện tại thì tổ chức đòi nợ thuê có thể bị khởi tố với các tội danh sau:
– Tội xâm phạm chỗ ở của người khác.
– Tội gây rối trật tự công cộng.
Như vậy, đối với hành vi đòi nợ thuê thì tùy vào tính chất mức độ để truy cứ trách nhiệm hình sự.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.